逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Chúa bỏ mùa màng họ cho sâu cắn; và hoa lợi cho cào cào.
- 新标点和合本 - 把他们的土产交给蚂蚱, 把他们辛苦得来的交给蝗虫。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 将他们的果实交给蚂蚱, 把他们劳碌得来的交给蝗虫。
- 和合本2010(神版-简体) - 将他们的果实交给蚂蚱, 把他们劳碌得来的交给蝗虫。
- 当代译本 - 祂把他们的五谷给蚱蜢, 让蝗虫吃尽他们的收成。
- 圣经新译本 - 他把他们的农产交给蚱蜢, 把他们辛劳的收获交给蝗虫。
- 中文标准译本 - 他把他们的收成交给蚂蚱, 把他们的辛苦所得交给蝗虫。
- 现代标点和合本 - 把他们的土产交给蚂蚱, 把他们辛苦得来的交给蝗虫。
- 和合本(拼音版) - 把他们的土产交给蚂蚱, 把他们辛苦得来的交给蝗虫。
- New International Version - He gave their crops to the grasshopper, their produce to the locust.
- New International Reader's Version - He gave their crops to the grasshoppers. He gave their food to the locusts.
- English Standard Version - He gave their crops to the destroying locust and the fruit of their labor to the locust.
- New Living Translation - He gave their crops to caterpillars; their harvest was consumed by locusts.
- Christian Standard Bible - He gave their crops to the caterpillar and the fruit of their labor to the locust.
- New American Standard Bible - He also gave their crops to the grasshopper And the product of their labor to the locust.
- New King James Version - He also gave their crops to the caterpillar, And their labor to the locust.
- Amplified Bible - He also gave their crops to the grasshopper, And the fruit of their labor to the locust.
- American Standard Version - He gave also their increase unto the caterpillar, And their labor unto the locust.
- King James Version - He gave also their increase unto the caterpiller, and their labour unto the locust.
- New English Translation - He gave their crops to the grasshopper, the fruit of their labor to the locust.
- World English Bible - He gave also their increase to the caterpillar, and their labor to the locust.
- 新標點和合本 - 把他們的土產交給螞蚱, 把他們辛苦得來的交給蝗蟲。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 將他們的果實交給螞蚱, 把他們勞碌得來的交給蝗蟲。
- 和合本2010(神版-繁體) - 將他們的果實交給螞蚱, 把他們勞碌得來的交給蝗蟲。
- 當代譯本 - 祂把他們的五穀給蚱蜢, 讓蝗蟲吃盡他們的收成。
- 聖經新譯本 - 他把他們的農產交給蚱蜢, 把他們辛勞的收穫交給蝗蟲。
- 呂振中譯本 - 把他們的土產交給螞蚱, 把他們勞碌得來的交給蝗蟲。
- 中文標準譯本 - 他把他們的收成交給螞蚱, 把他們的辛苦所得交給蝗蟲。
- 現代標點和合本 - 把他們的土產交給螞蚱, 把他們辛苦得來的交給蝗蟲。
- 文理和合譯本 - 以其物產付於蚱蜢、以其勞而種者付於蝗蟲、
- 文理委辦譯本 - 蝗食其物產、蟲嚙其禾稼兮、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 使螟蝥害其田產、使飛蝗食盡其劬勞而種之禾苗、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 為災為祟。以嘬以嚙。蟲食其稼。蝗毀其穡。
- Nueva Versión Internacional - cuando entregó sus cosechas a los saltamontes, y sus sembrados a la langosta;
- 현대인의 성경 - 메뚜기를 보내 그들의 농산물을 먹게 하고 그 농토를 해치게 하셨다.
- La Bible du Semeur 2015 - leurs récoltes livrées aux sauterelles et le fruit de leur labeur aux criquets ,
- リビングバイブル - 神はエジプト人の作物を油虫に食べさせ、 その収穫をいなごの餌にされました。
- Nova Versão Internacional - quando entregou as suas plantações às larvas, a produção da terra aos gafanhotos,
- Hoffnung für alle - Ihre Ernte überließ er gefräßigen Heuschrecken, die den Ertrag ihrer Arbeit vernichteten.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พระองค์ทรงยกพืชผลของพวกเขาให้แก่ตั๊กแตน ทรงยกผลิตผลของพวกเขาให้แก่ฝูงตั๊กแตน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระองค์ให้ตัวบุ้งกินพืชผลที่พวกเขาปลูกไว้ และผลผลิตจากแรงงานก็ให้ฝูงตั๊กแตนกัดกิน
交叉引用
- Giô-ên 1:4 - Sau khi sâu keo cắn phá mùa màng thì cào cào ăn những gì còn lại! Kế đến những gì cào cào bỏ lại, sâu lột vỏ ăn, rồi những gì sót lại thì châu chấu sẽ ăn.
- Giô-ên 1:5 - Hãy tỉnh thức, hỡi những kẻ say sưa và khóc lóc! Hãy sầu than, hỡi những kẻ nghiện rượu! Vì các vườn nho bị tàn phá, rượu nho ngon ngọt không còn nữa.
- Giô-ên 1:6 - Một đội quân châu chấu xâm lấn đất nước Ta, một đạo quân kinh hoàng không đếm xuể. Răng chúng như răng sư tử, nanh như nanh sư tử cái.
- Giô-ên 1:7 - Chúng cắn nát các cây nho Ta và tàn phá cây vả Ta, chúng lột sạch từ gốc đến ngọn, để trơ những cành trắng phếu.
- Giô-ên 2:25 - Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ đền bù cho các con những gì các con bị mất bởi sâu keo, cào cào, sâu lột vỏ, và châu chấu. Chính Ta đã sai đạo quân lớn này đến để hình phạt các con.
- Khải Huyền 9:2 - Vì sao này mở vực thẳm ra, liền có khói bốc lên như khói lò lửa lớn, mặt trời và không gian bị tối tăm vì luồng khói ấy.
- Khải Huyền 9:3 - Châu chấu từ luồng khói bay ra khắp mặt đất, chúng có khả năng châm chích như bò cạp.
- Khải Huyền 9:4 - Chúng được lệnh không phá hoại cỏ xanh, cây cối và mọi loài thực vật khác, nhưng chỉ nhắm vào những người không có ấn của Đức Chúa Trời trên trán.
- Khải Huyền 9:5 - Chúng không được phép giết ai, mà chỉ làm cho họ đau đớn trong năm tháng. Họ bị nhức nhối như khi bò cạp đốt.
- Khải Huyền 9:6 - Trong những ngày đó, người ta tìm cách chết nhưng không được, mong mỏi được chết nhưng sự chết lánh xa.
- Khải Huyền 9:7 - Hình dạng của châu chấu giống như chiến mã chuẩn bị ra trận, trên đầu như có mão miện vàng, mặt giống mặt người.
- Khải Huyền 9:8 - Tóc dài như tóc đàn bà, răng như răng sư tử.
- Khải Huyền 9:9 - Giáp che ngực trông như giáp sắt, tiếng cánh bay vang ầm như đoàn xe ngựa xông ra chiến trường.
- Khải Huyền 9:10 - Đuôi có nọc giống như bò cạp, trong đuôi có độc chất làm đau đớn loài người trong năm tháng.
- Khải Huyền 9:11 - Vua của chúng là thiên sứ của vực thẳm, có tên A-ba-đôn theo tiếng Hê-bơ-rơ và A-bô-ly-ôn theo tiếng Hy Lạp.
- A-mốt 7:1 - Chúa Hằng Hữu Chí Cao cho tôi thấy một khải tượng. Tôi thấy Ngài đang chuẩn bị sai một đoàn cào cào thật đông tràn vào xứ. Nó xảy ra sau mùa gặt thứ nhất cho nhà vua và vừa lúc mùa gặt thứ hai sắp sửa đến.
- A-mốt 7:2 - Trong khải tượng của tôi, cào cào ăn hết ngũ cốc và cỏ xanh trong xứ. Tôi cầu nguyện khẩn thiết: “Lạy Chúa Hằng Hữu Chí Cao, van xin Ngài tha thứ cho chúng con, chúng con không thể sống sót, vì nhà Gia-cốp quá nhỏ.”
- Thi Thiên 105:34 - Theo lệnh Chúa, cào cào ào ạt đến— châu chấu bay đến nhiều vô vàn.
- Thi Thiên 105:35 - Chúng cắn xả mọi cây xanh trong xứ, ngấu nghiến ăn, chẳng để lại chút gì.
- Xuất Ai Cập 10:12 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Hãy dang tay con ra trên đất Ai Cập, đem châu chấu đến. Châu chấu sẽ cắn phá những gì mưa đá còn để lại.”
- Xuất Ai Cập 10:13 - Môi-se dang tay đưa gậy ra trên Ai Cập, Chúa Hằng Hữu làm cho gió đông thổi suốt ngày và đêm đó. Gió đông đem châu chấu đến.
- Xuất Ai Cập 10:14 - Qua sáng hôm sau, gió đông đem châu chấu đến đầy dẫy lãnh thổ Ai Cập. Trong lịch sử nước này, chưa hề có nạn châu chấu nào tai hại đến thế, và trong tương lai cũng sẽ không có như vậy.
- Xuất Ai Cập 10:15 - Châu chấu quá nhiều đến nỗi chúng bay phủ mặt đất, bay rợp cả trời, che hết ánh nắng. Chúng cắn hại rau cỏ và cây cối còn sót lại sau trận mưa đá, làm cho không còn cây lá xanh tươi gì nữa trên xứ Ai Cập.