逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Bởi đức tin, họ đã chinh phục nhiều nước, cầm cân công lý, hưởng được lời hứa, khóa hàm sư tử,
- 新标点和合本 - 他们因着信,制伏了敌国,行了公义,得了应许,堵了狮子的口,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 他们藉着信,制伏了敌国,行了公义,得了应许,堵住了狮子的口,
- 和合本2010(神版-简体) - 他们藉着信,制伏了敌国,行了公义,得了应许,堵住了狮子的口,
- 当代译本 - 他们凭信心战胜了敌国,行了公义,得到了应许,堵住了狮子的口,
- 圣经新译本 - 他们藉着信,就战胜了敌国,伸张了正义,得到了应许,堵住了狮子的口,
- 中文标准译本 - 他们藉着信,征服了列国,行了公义,获得了那些应许;他们堵住了狮子的口,
- 现代标点和合本 - 他们因着信,制伏了敌国,行了公义,得了应许,堵了狮子的口,
- 和合本(拼音版) - 他们因着信,制伏了敌国,行了公义,得了应许,堵了狮子的口,
- New International Version - who through faith conquered kingdoms, administered justice, and gained what was promised; who shut the mouths of lions,
- New International Reader's Version - Because of their faith they took over kingdoms. They ruled fairly. They received the blessings God had promised. They shut the mouths of lions.
- English Standard Version - who through faith conquered kingdoms, enforced justice, obtained promises, stopped the mouths of lions,
- New Living Translation - By faith these people overthrew kingdoms, ruled with justice, and received what God had promised them. They shut the mouths of lions,
- Christian Standard Bible - who by faith conquered kingdoms, administered justice, obtained promises, shut the mouths of lions,
- New American Standard Bible - who by faith conquered kingdoms, performed acts of righteousness, obtained promises, shut the mouths of lions,
- New King James Version - who through faith subdued kingdoms, worked righteousness, obtained promises, stopped the mouths of lions,
- Amplified Bible - who by faith [that is, with an enduring trust in God and His promises] subdued kingdoms, administered justice, obtained promised blessings, closed the mouths of lions,
- American Standard Version - who through faith subdued kingdoms, wrought righteousness, obtained promises, stopped the mouths of lions,
- King James Version - Who through faith subdued kingdoms, wrought righteousness, obtained promises, stopped the mouths of lions,
- New English Translation - Through faith they conquered kingdoms, administered justice, gained what was promised, shut the mouths of lions,
- World English Bible - who through faith subdued kingdoms, worked out righteousness, obtained promises, stopped the mouths of lions,
- 新標點和合本 - 他們因着信,制伏了敵國,行了公義,得了應許,堵了獅子的口,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 他們藉着信,制伏了敵國,行了公義,得了應許,堵住了獅子的口,
- 和合本2010(神版-繁體) - 他們藉着信,制伏了敵國,行了公義,得了應許,堵住了獅子的口,
- 當代譯本 - 他們憑信心戰勝了敵國,行了公義,得到了應許,堵住了獅子的口,
- 聖經新譯本 - 他們藉著信,就戰勝了敵國,伸張了正義,得到了應許,堵住了獅子的口,
- 呂振中譯本 - 因着信、他們制勝了列國,執行了公義政治,得了所應許的,堵住獅子的口,
- 中文標準譯本 - 他們藉著信,征服了列國,行了公義,獲得了那些應許;他們堵住了獅子的口,
- 現代標點和合本 - 他們因著信,制伏了敵國,行了公義,得了應許,堵了獅子的口,
- 文理和合譯本 - 其人以信而服諸國、行公義、得應許、箝獅口、
- 文理委辦譯本 - 彼有信故能服敵國、行公義、獲所許之福、箝獅口、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 彼眾有信、則服敵國、行公義、獲所許、箝獅口、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 總之、彼等之征服敵國、發揚公義、獲賜恩諾、箝制獅口、
- Nueva Versión Internacional - los cuales por la fe conquistaron reinos, hicieron justicia y alcanzaron lo prometido; cerraron bocas de leones,
- 현대인의 성경 - 그들은 믿음으로 여러 나라를 정복하였고 옳은 일을 하였으며 약속된 것을 받았고 사자들의 입을 막기도 했습니다.
- Новый Русский Перевод - Они верой покоряли царства, восстанавливали справедливость, получали обещанное, закрывали пасти львам ,
- Восточный перевод - Они верой покоряли царства, восстанавливали справедливость, получали обещанное, закрывали пасти львам ,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Они верой покоряли царства, восстанавливали справедливость, получали обещанное, закрывали пасти львам ,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Они верой покоряли царства, восстанавливали справедливость, получали обещанное, закрывали пасти львам ,
- La Bible du Semeur 2015 - Grâce à la foi, ils ont remporté la victoire sur des royaumes, exercé la justice, obtenu la réalisation de promesses, fermé la gueule des lions.
- リビングバイブル - 彼らは信仰によって、戦いに勝ち、国々を征服し、正義を行い、神が約束されたものを受け取ることができました。ライオンの穴に投げ込まれても危害を受けず、
- Nestle Aland 28 - οἳ διὰ πίστεως κατηγωνίσαντο βασιλείας, εἰργάσαντο δικαιοσύνην, ἐπέτυχον ἐπαγγελιῶν, ἔφραξαν στόματα λεόντων,
- unfoldingWord® Greek New Testament - οἳ διὰ πίστεως κατηγωνίσαντο βασιλείας, εἰργάσαντο δικαιοσύνην, ἐπέτυχον ἐπαγγελιῶν, ἔφραξαν στόματα λεόντων,
- Nova Versão Internacional - os quais pela fé conquistaram reinos, praticaram a justiça, alcançaram o cumprimento de promessas, fecharam a boca de leões,
- Hoffnung für alle - Weil sie Gott vertrauten, konnte er Großes durch sie tun. Sie bezwangen Königreiche, sorgten für Recht und Gerechtigkeit und erlebten, wie sich Gottes Zusagen erfüllten. Vor dem Rachen des Löwen wurden sie bewahrt,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ผู้ซึ่งโดยทางความเชื่อได้พิชิตอาณาจักรต่างๆ ได้ให้ความยุติธรรม และได้รับสิ่งซึ่งทรงสัญญาไว้ ผู้ได้ปิดปากสิงห์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ซึ่งด้วยความเชื่อ จึงมีชัยชนะได้อาณาจักรต่างๆ การปฏิบัติที่แสดงถึงความชอบธรรม ได้รับพระสัญญา ปิดปากสิงโต
交叉引用
- 2 Sa-mu-ên 7:11 - ta sẽ cho họ hưởng thái bình. Hơn nữa, Chúa Hằng Hữu sẽ xây dựng cho con một triều đại trường tồn.
- 2 Sa-mu-ên 7:12 - Khi con qua đời, con của con sẽ nối ngôi, và Ta sẽ cho vương quốc nó cường thịnh.
- 2 Sa-mu-ên 7:13 - Nó sẽ cất cho Ta một Đền Thờ. Ta sẽ củng cố ngôi nước nó mãi mãi.
- 2 Sa-mu-ên 7:14 - Ta làm Cha nó, nó làm con Ta. Nếu nó có lỗi, thì Ta sẽ trừng phạt như loài người dùng roi dạy con.
- 2 Sa-mu-ên 7:15 - Nhưng Ta vẫn thương xót nó, không bỏ nó như trường hợp Sau-lơ đâu.
- 2 Sa-mu-ên 7:16 - Vậy triều đại và vương quốc con sẽ tồn tại, ngôi con sẽ vững bền mãi mãi.’”
- 2 Sa-mu-ên 7:17 - Na-than thuật cho Đa-vít đúng từng lời Chúa Hằng Hữu đã phán trong khải tượng này.
- Đa-ni-ên 6:20 - Vừa đến miệng hang, vua gọi Đa-ni-ên với một giọng rầu rĩ: “Đa-ni-ên, đầy tớ của Đức Chúa Trời Hằng Sống! Đức Chúa Trời ngươi thường phục vụ có thể giải cứu ngươi khỏi nanh vuốt sư tử không?”
- Đa-ni-ên 6:21 - Đa-ni-ên đáp: “Hoàng đế vạn tuế!
- Đa-ni-ên 6:22 - Muôn tâu, Đức Chúa Trời của tôi đã sai thiên sứ Ngài bịt miệng sư tử nên chúng không làm hại tôi, vì Ngài đã xét thấy tôi hoàn toàn vô tội trước mắt Ngài. Tôi cũng chẳng làm điều gì tổn hại vua cả!”
- Đa-ni-ên 6:23 - Vua quá sức mừng rỡ, liền ra lệnh kéo Đa-ni-ên lên. Đa-ni-ên ra khỏi hang sư tử bình an vô sự, không hề hấn gì, vì người đã tin cậy Đức Chúa Trời.
- Hê-bơ-rơ 11:4 - Bởi đức tin, A-bên dâng lên Đức Chúa Trời một sinh tế tốt hơn của Ca-in, nhờ đó ông được Đức Chúa Trời chứng nhận là người công chính, vì Ngài đã nhậm lễ vật ấy. Cho nên, dù đã chết, A-bên vẫn còn dạy cho hậu thế bài học đức tin.
- Hê-bơ-rơ 11:5 - Bởi đức tin, Hê-nóc được tiếp đón về thiên đàng, không phải vào cõi chết—“ông biến mất, vì Đức Chúa Trời đã cất ông lên trời.” Trước khi được cất lên, ông đã được chứng nhận là người làm hài lòng Đức Chúa Trời.
- Hê-bơ-rơ 11:6 - Người không có đức tin không thể nào làm hài lòng Đức Chúa Trời vì người đến gần Đức Chúa Trời phải tin Ngài có thật, và Ngài luôn luôn tưởng thưởng cho người tìm cầu Ngài.
- Hê-bơ-rơ 11:7 - Bởi đức tin, Nô-ê vâng lời Chúa, đóng một chiếc tàu để cứu gia đình khi nghe Ngài báo trước những việc tương lai. Bởi đức tin đó, ông kết tội thế gian và hưởng mọi hạnh phúc, đặc quyền của người tin cậy Chúa.
- Hê-bơ-rơ 11:8 - Bởi đức tin, Áp-ra-ham vâng lời Chúa gọi, lên đường đến xứ mình sẽ nhận làm sản nghiệp. Ông ra đi nhưng chẳng biết sẽ về đâu.
- Thi Thiên 91:13 - Ngươi sẽ đạp chân lên sư tử và rắn hổ; sư tử tơ và rắn độc sẽ bị chân ngươi giày xéo.
- Hê-bơ-rơ 10:36 - Anh chị em phải kiên nhẫn làm trọn ý muốn của Đức Chúa Trời, rồi Ngài sẽ ban cho anh chị em mọi điều Ngài hứa.
- Ga-la-ti 3:16 - Lời hứa của Chúa với Áp-ra-ham cũng thế. Chúa hứa ban phước lành cho Áp-ra-ham và hậu tự. Thánh Kinh không nói “các hậu tự” theo số nhiều, nhưng nói “hậu tự” để chỉ về một người là Chúa Cứu Thế.
- 2 Sa-mu-ên 5:4 - Đa-vít làm vua năm 30 tuổi, và ông cai trị tất cả là bốn mươi năm.
- 2 Sa-mu-ên 5:5 - Ông cai trị Giu-đa tại Hếp-rôn được bảy năm rưỡi, và làm vua tại Giê-ru-sa-lem, cai trị cả Ít-ra-ên và Giu-đa được ba mươi ba năm.
- 2 Sa-mu-ên 5:6 - Đa-vít đem quân đi Giê-ru-sa-lem đánh người Giê-bu, thổ dân địa phương này. Họ nói với Đa-vít: “Ông không vào đây được đâu. Người khiếm thị và người tàn tật cũng đủ sức đánh đuổi ông.” Vì họ nghĩ rằng Đa-vít không đủ sức tấn công thành.
- 2 Sa-mu-ên 5:7 - Nhưng Đa-vít tấn công, chiếm đồn Si-ôn. Đồn này ngày nay được gọi là thành Đa-vít.
- 2 Sa-mu-ên 5:8 - Hôm ấy Đa-vít ra lệnh: “Cứ theo suối nước ngầm vào tấn công bọn ‘mù’ và ‘què’ Giê-bu, là bọn lòng ta ghét hận.” Và từ đó có câu: người mù, kẻ què sẽ không được vào nhà.
- 2 Sa-mu-ên 5:9 - Vậy Đa-vít ở trong đồn Si-ôn, vì thế nơi ấy được gọi là Thành Đa-vít. Vua thực hiện một chương trình kiến trúc chung quanh nơi này bắt đầu từ Mi-lô, cho đến trung tâm thành phố.
- 2 Sa-mu-ên 5:10 - Thế lực Đa-vít càng ngày càng tăng, vì Chúa Hằng Hữu Vạn Quân ở cùng ông.
- 2 Sa-mu-ên 5:11 - Hi-ram, vua Ty-rơ, ngoài việc gửi sứ giả đến, còn gửi gỗ bá hương, thợ mộc, thợ hồ để xây cung điện cho Đa-vít.
- 2 Sa-mu-ên 5:12 - Đa-vít nhận thức rằng việc Chúa Hằng Hữu lập ông làm vua Ít-ra-ên và cho nước cường thịnh chứng tỏ Ngài đã ban phước vì lợi ích của Ít-ra-ên, dân Ngài.
- 2 Sa-mu-ên 5:13 - Từ ngày ở Hếp-rôn dời về Giê-ru-sa-lem, Đa-vít cưới thêm nhiều vợ bé khác, sinh thêm nhiều con.
- 2 Sa-mu-ên 5:14 - Và đây là tên các con ông sinh tại Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,
- 2 Sa-mu-ên 5:15 - Gi-ba, Ê-li-sua, Nê-phết, Gia-phia,
- 2 Sa-mu-ên 5:16 - Ê-li-sa-ma, Ê-li-a-đa, và Ê-li-phê-lết.
- 2 Sa-mu-ên 5:17 - Nghe tin Đa-vít đã lên ngôi làm vua nước Ít-ra-ên, quân Phi-li-tin kéo toàn lực tấn công để bắt ông. Nhưng Đa-vít biết được, nên vào đồn.
- 2 Sa-mu-ên 5:18 - Quân Phi-li-tin kéo đến, tràn ra trong thung lũng Rê-pha-im.
- 2 Sa-mu-ên 5:19 - Đa-vít cầu hỏi Chúa Hằng Hữu: “Con nên ra đánh quân Phi-li-tin không? Chúa cho con thắng không?” Chúa Hằng Hữu đáp lời Đa-vít: “Nên. Ta sẽ cho con thắng.”
- 2 Sa-mu-ên 5:20 - Đa-vít đến Ba-anh Phê-rát-sim, đánh bại quân địch. Ông nói: “Như một dòng nước lũ, Chúa Hằng Hữu đánh thủng phòng tuyến địch trước mặt tôi.” Và ông đặt tên nơi ấy là Ba-anh Phê-rát-sim.
- 2 Sa-mu-ên 5:21 - Người Phi-li-tin chạy trốn, bỏ cả tượng thần mình lại. Quân Đa-vít lấy các tượng đem đi.
- 2 Sa-mu-ên 5:22 - Nhưng quân Phi-li-tin quay lại, tràn ra trong thung lũng Rê-pha-im như trước.
- 2 Sa-mu-ên 5:23 - Đa-vít lại cầu hỏi Chúa. Lần này Ngài phán: “Đừng tấn công thẳng tới, nhưng đi vòng sau lưng địch để tấn công chúng gần rừng dâu.
- 2 Sa-mu-ên 5:24 - Khi nào nghe tiếng bước trên ngọn cây dâu, con sẽ tấn công địch, vì Chúa Hằng Hữu đang đi trước con, đánh quân Phi-li-tin.”
- 2 Sa-mu-ên 5:25 - Đa-vít vâng lời Chúa Hằng Hữu, đánh bại quân Phi-li-tin từ Ghê-ba đến Ghê-xe.
- 2 Sa-mu-ên 8:1 - Sau đó, Đa-vít đánh người Phi-li-tin và chinh phục họ, chiếm quyền kiểm soát các đô thị.
- 2 Sa-mu-ên 8:2 - Vua cũng đánh bại người Mô-áp, bắt tù binh nằm từng hàng dưới đất rồi lấy dây đo, cứ hai dây giết, một dây tha cho sống. Từ đó, người Mô-áp phục dịch và triều cống Đa-vít.
- 2 Sa-mu-ên 8:3 - Đa-vít còn đánh bại Ha-đa-đê-xe, con của Rê-hốp, vua Xô-ba, khi Ha-đa-đê-xe đang lo khôi phục quyền hành ở miền Ơ-phơ-rát.
- 2 Sa-mu-ên 8:4 - Đa-vít bắt được 1.000 chiến xa, 7.000 kỵ binh, và 20.000 bộ binh. Ông cho cắt nhượng chân ngựa kéo xe, chỉ chừa lại 100 con mà thôi.
- 2 Sa-mu-ên 8:5 - Khi quân A-ram từ Đa-mách kéo đến tiếp viện cho Ha-đa-đê-xe, vua Xô-ba, Đa-vít giết 22.000 lính.
- 2 Sa-mu-ên 8:6 - Sau đó, vua đặt một đoàn quân trú phòng tại Đa-mách, thủ đô nước A-ram. Vậy, người A-ram cũng phải triều cống cho Đa-vít. Bất luận Đa-vít đi đến đâu, Chúa Hằng Hữu cũng cho vua chiến thắng.
- 2 Sa-mu-ên 8:7 - Đa-vít thu các áo giáp bằng vàng của các tướng sĩ của Ha-đa-đê-xe, đem về Giê-ru-sa-lem,
- 2 Sa-mu-ên 8:8 - luôn với một số lượng đồng rất lớn thu tại các thành phố Ti-hát và Bê-rô-tôi của Vua Ha-đa-đê-xe.
- 2 Sa-mu-ên 8:9 - Nghe tin Đa-vít đánh bại quân đội của Ha-đa-đê-xe,
- 2 Sa-mu-ên 8:10 - vua Ha-mát là Thôi sai Hoàng tử Giô-ram đi mừng Đa-vít, vì giữa Ha-đa-đê-xe với Thôi vẫn chiến tranh liên miên. Giô-ram đem biếu Đa-vít những tặng vật bằng vàng, bạc và đồng.
- 2 Sa-mu-ên 8:11 - Đa-vít lấy những phẩm vật này đem dâng hiến lên Chúa Hằng Hữu, cùng tất cả vàng bạc vua lấy được
- 2 Sa-mu-ên 8:12 - từ Sy-ri, Mô-áp, Am-môn, Phi-li-tin, A-ma-léc, và chiến lợi phẩm thu được của Ha-đa-đê-xe, con của Rê-hốp, vua Xô-ba.
- 2 Sa-mu-ên 8:13 - Sau trận chiến thắng quân Sy-ri ở Thung Lũng Muối trở về, danh tiếng Đa-vít vang lừng. Trong trận này vua giết 18.000 quân địch.
- 2 Sa-mu-ên 8:14 - Ông còn sai quân chiếm đóng Ê-đôm, dân nước này phải phục dịch Đa-vít. Chúa Hằng Hữu cho Đa-vít chiến thắng khải hoàn bất cứ nơi nào ông đến.
- 2 Ti-mô-thê 4:17 - Nhưng Chúa đã bảo vệ, bổ sức để ta tích cực phổ biến Phúc Âm cho Dân Ngoại. Ta vừa được cứu khỏi nanh vuốt sư tử.
- Thi Thiên 44:2 - Tay Chúa đánh đuổi nhiều dân tộc, nhưng định cư ông cha chúng con; hủy diệt nhiều nước, nhưng cho tổ tiên chúng con phát triển.
- Thi Thiên 44:3 - Họ không nhờ gươm chiếm đất, thắng trận không do sức mạnh của bàn tay. Nhưng họ chỉ nhờ tay Chúa, nhờ cánh tay và Thiên nhan rạng ngời của Ngài; chỉ vì Chúa rủ lòng thương họ.
- Thi Thiên 44:4 - Lạy Chúa là Vua Cao Cả, xin ban chiến thắng cho nhà Gia-cốp.
- Thi Thiên 44:5 - Nhờ sức Chúa chúng con đẩy lui quân địch xâm lăng. Nhân danh Chúa, chúng con chà đạp người chống nghịch.
- Thi Thiên 44:6 - Con không ỷ lại nơi cung đồng, tên sắt, lưỡi gươm con cũng không chiến thắng được ai.
- Giô-suê 6:1 - Lúc ấy, các cổng thành Giê-ri-cô đều đóng chặt vì sự hiện diện của người Ít-ra-ên. Không một ai được phép ra vào.
- Giô-suê 6:2 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Giô-suê: “Đây, Ta giao nạp cho con thành Giê-ri-cô với vua và lính chiến dũng mãnh của nó.
- Giô-suê 6:3 - Trong sáu ngày, toàn thể chiến sĩ Ít-ra-ên sẽ đi quanh thành mỗi ngày một vòng.
- Giô-suê 6:4 - Bảy thầy tế lễ cầm kèn bằng sừng đi trước Hòm Giao Ước. Đến ngày thứ bảy, toàn quân sẽ đi quanh thành bảy vòng trước khi các thầy tế lễ thổi kèn.
- Giô-suê 6:5 - Rồi đến khi họ thổi một tiếng kèn dài vang động, toàn dân phải hô lên thật lớn, tường thành sẽ đổ xuống. Lúc ấy, mọi người sẽ tiến thẳng vào.”
- Giô-suê 6:6 - Vậy, ông Giô-suê, con trai ông Nun, gọi các thầy tế lễ bảo rằng: “Hãy khiêng Hòm Giao Ước của Chúa có bảy thầy tế lễ cầm kèn đi trước.”
- Giô-suê 6:7 - Ông ra lệnh cho dân chúng: “Hãy tiến lên! Đi chung quanh thành, những người được vũ trang đi trước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu.”
- Giô-suê 6:8 - Khi Giô-suê truyền lệnh cho dân chúng xong, bảy thầy tế lễ cầm kèn vừa đi vừa thổi trước mặt Chúa Hằng Hữu và Hòm Giao Ước theo sau.
- Giô-suê 6:9 - Những người được vũ trang đi trước các thầy tế lễ thổi kèn, còn dân chúng theo sau Hòm, đoàn người vừa đi vừa thổi kèn.
- Giô-suê 6:10 - Nhưng Giô-suê truyền lệnh: “Đừng la lớn, đừng lên tiếng, đừng nói một lời nào cho đến ngày nào Ta bảo rằng hãy hô lớn lên. Bấy giờ, các ngươi hãy hô to.”
- Giô-suê 6:11 - Hôm ấy, Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu được khiêng quanh thành một vòng. Sau đó mọi người về trại nghỉ ngơi qua đêm.
- Giô-suê 6:12 - Sáng hôm sau, Giô-suê dậy sớm và các thầy tế lễ lại khiêng Hòm của Chúa Hằng Hữu.
- Giô-suê 6:13 - Bảy thầy tế lễ cầm kèn vừa đi vừa thổi trước mặt Chúa Hằng Hữu và Hòm Giao Ước theo sau. Những người có vũ trang đi trước thầy tế lễ thổi kèn, còn dân chúng theo sau Hòm Giao Ước. Các thầy tế lễ vừa đi vừa thổi kèn.
- Hê-bơ-rơ 11:17 - Bởi đức tin, Áp-ra-ham dâng con là Y-sác làm sinh tế khi được Đức Chúa Trời thử nghiệm. Ông sẵn sàng dâng hiến đứa con một đã nhận được theo lời hứa,
- Thi Thiên 144:10 - Chúa đã cứu các vua! Giải thoát Đa-vít, đầy tớ Chúa khỏi gươm tai hại.
- Thi Thiên 18:32 - Đức Chúa Trời trang bị cho con năng lực, làm cho đường lối con trọn vẹn.
- Thi Thiên 18:33 - Chân con nhanh nhẹn như chân nai, đứng trên đỉnh núi cao an toàn.
- Thi Thiên 18:34 - Chúa luyện tay con chinh chiến, cánh tay con giương nổi cung đồng.
- Hê-bơ-rơ 6:12 - Chúng tôi không muốn anh chị em chán nản, bỏ cuộc, nhưng cứ noi gương những người đã hưởng được điều Chúa hứa, nhờ đức tin và nhẫn nại.
- Hê-bơ-rơ 6:13 - Như trường hợp Áp-ra-ham, khi Đức Chúa Trời cam kết với ông, Ngài lấy Danh mình mà thề, vì không có danh nào lớn hơn, Chúa thề hứa:
- Hê-bơ-rơ 6:14 - “Ta sẽ ban phước cho con và dòng dõi con sẽ vô cùng đông đảo.”
- Hê-bơ-rơ 6:15 - Áp-ra-ham kiên nhẫn đợi chờ và cuối cùng đã nhận được điều Chúa hứa.
- 1 Phi-e-rơ 5:8 - Hãy cẩn thận, canh phòng đối phó cuộc tiến công của ma quỷ, tên đại tử thù của anh chị em. Nó đi lảng vảng quanh anh chị em như sư tử gầm thét tìm mồi, chực vồ được người nào là xé xác ngay. Khi bị nó tiến công,
- 1 Sa-mu-ên 17:33 - Sau-lơ can: “Đừng làm trò lố bịch! Con không thể thắng nổi người Phi-li-tin này đâu! Con chỉ là một thiếu niên, còn người ấy là một chiến sĩ đầy kinh nghiệm từ thời niên thiếu.”
- 1 Sa-mu-ên 17:34 - Đa-vít giải thích: “Khi đi chăn bầy cho cha, nếu có sư tử hay gấu đến bắt chiên,
- 1 Sa-mu-ên 17:35 - tôi đuổi theo đánh ác thú, giằng chiên ra khỏi miệng nó. Nếu nó quay sang tấn công tôi, tôi nắm râu, đập nó chết.
- 1 Sa-mu-ên 17:36 - Tôi đã giết sư tử, giết gấu; tôi cũng sẽ giết người Phi-li-tin vô đạo kia, vì nó dám coi thường quân đội của Đức Chúa Trời Hằng Sống!
- Thi Thiên 144:1 - Chúc tụng Chúa Hằng Hữu, Vầng Đá của con. Ngài dạy tay con đánh giặc tập ngón tay con quen trận mạc.
- Thi Thiên 144:2 - Chúa là Đấng Nhân Từ và là đồn lũy, pháo đài an toàn, Đấng giải cứu. Chúa là tấm khiên che chở con, con ẩn nấp nơi Ngài. Ngài khiến toàn dân đầu phục con.
- Thẩm Phán 14:5 - Sam-sôn cùng cha mẹ xuống Thim-na, bất ngờ một con sư tử tơ tấn công Sam-sôn gần một vườn nho.
- Thẩm Phán 14:6 - Ngay lúc ấy, Thần của Chúa Hằng Hữu giáng trên ông mạnh mẽ phi thường. Với hai tay không, Sam-sôn xé con sư tử làm đôi như xé một con dê con vậy. Nhưng ông không cho cha mẹ hay việc ấy.