Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
15:1 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Bấy giờ, Môi-se và dân Ít-ra-ên hát lên bài ca này cho Chúa Hằng Hữu: “Ta ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Ngài chiến thắng huy hoàng vẻ vang; Ngài đưa tay ném vào biển cả đoàn ngựa chiến lẫn quân kỵ mã.
  • 新标点和合本 - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱歌说: “我要向耶和华歌唱,因他大大战胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱这歌,说: “我要向耶和华歌唱,因他大大得胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 和合本2010(神版-简体) - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱这歌,说: “我要向耶和华歌唱,因他大大得胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 当代译本 - 那时,摩西和以色列人便歌颂耶和华,说: “我要歌颂耶和华, 因祂大获全胜, 祂把战马和骑兵都抛进海中。
  • 圣经新译本 - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱了以下这首歌,说: “我要向耶和华歌唱,因为他高高地被高举起来;他把马匹和骑马的投在海中。
  • 中文标准译本 - 那时摩西和以色列子孙向耶和华唱这首歌,说: “我要向耶和华歌唱, 因为他大大得胜, 他把马匹和骑马的都抛进海中。
  • 现代标点和合本 - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱歌说: “我要向耶和华歌唱,因他大大战胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 和合本(拼音版) - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱歌说: “我要向耶和华歌唱,因他大大战胜, 将马和骑马的投在海中。
  • New International Version - Then Moses and the Israelites sang this song to the Lord: “I will sing to the Lord, for he is highly exalted. Both horse and driver he has hurled into the sea.
  • New International Reader's Version - Here is the song that Moses and the people of Israel sang to the Lord. They said, “I will sing to the Lord. He is greatly honored. He has thrown Pharaoh’s horses and chariot drivers into the Red Sea.
  • English Standard Version - Then Moses and the people of Israel sang this song to the Lord, saying, “I will sing to the Lord, for he has triumphed gloriously; the horse and his rider he has thrown into the sea.
  • New Living Translation - Then Moses and the people of Israel sang this song to the Lord: “I will sing to the Lord, for he has triumphed gloriously; he has hurled both horse and rider into the sea.
  • The Message - Then Moses and the Israelites sang this song to God, giving voice together, I’m singing my heart out to God—what a victory! He pitched horse and rider into the sea. God is my strength, God is my song, and, yes! God is my salvation. This is the kind of God I have and I’m telling the world! This is the God of my father— I’m spreading the news far and wide! God is a fighter, pure God, through and through. Pharaoh’s chariots and army he dumped in the sea, The elite of his officers he drowned in the Red Sea. Wild ocean waters poured over them; they sank like a rock in the deep blue sea. Your strong right hand, God, shimmers with power; your strong right hand shatters the enemy. In your mighty majesty you smash your upstart enemies, You let loose your hot anger and burn them to a crisp. At a blast from your nostrils the waters piled up; Tumbling streams dammed up, wild oceans curdled into a swamp.
  • Christian Standard Bible - Then Moses and the Israelites sang this song to the Lord. They said: I will sing to the Lord, for he is highly exalted; he has thrown the horse and its rider into the sea.
  • New American Standard Bible - Then Moses and the sons of Israel sang this song to the Lord, saying: “ I will sing to the Lord, for He is highly exalted; The horse and its rider He has hurled into the sea.
  • New King James Version - Then Moses and the children of Israel sang this song to the Lord, and spoke, saying: “I will sing to the Lord, For He has triumphed gloriously! The horse and its rider He has thrown into the sea!
  • Amplified Bible - Then Moses and the children of Israel sang this song to the Lord, singing, “I will sing to the Lord, for He has triumphed gloriously; The horse and its rider He has thrown into the sea.
  • American Standard Version - Then sang Moses and the children of Israel this song unto Jehovah, and spake, saying, I will sing unto Jehovah, for he hath triumphed gloriously: The horse and his rider hath he thrown into the sea.
  • King James Version - Then sang Moses and the children of Israel this song unto the Lord, and spake, saying, I will sing unto the Lord, for he hath triumphed gloriously: the horse and his rider hath he thrown into the sea.
  • New English Translation - Then Moses and the Israelites sang this song to the Lord. They said, “I will sing to the Lord, for he has triumphed gloriously, the horse and its rider he has thrown into the sea.
  • World English Bible - Then Moses and the children of Israel sang this song to Yahweh, and said, “I will sing to Yahweh, for he has triumphed gloriously. He has thrown the horse and his rider into the sea.
  • 新標點和合本 - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱歌說: 我要向耶和華歌唱,因他大大戰勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱這歌,說: 「我要向耶和華歌唱,因他大大得勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱這歌,說: 「我要向耶和華歌唱,因他大大得勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 當代譯本 - 那時,摩西和以色列人便歌頌耶和華,說: 「我要歌頌耶和華, 因祂大獲全勝, 祂把戰馬和騎兵都拋進海中。
  • 聖經新譯本 - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱了以下這首歌,說: “我要向耶和華歌唱,因為他高高地被高舉起來;他把馬匹和騎馬的投在海中。
  • 呂振中譯本 - 那時 摩西 和 以色列 人就唱 以下 這首歌頌讚永恆主說; 『我要歌頌永恆主, 因為他得勝昂首, 將 馬 和騎兵投入海中。
  • 中文標準譯本 - 那時摩西和以色列子孫向耶和華唱這首歌,說: 「我要向耶和華歌唱, 因為他大大得勝, 他把馬匹和騎馬的都拋進海中。
  • 現代標點和合本 - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱歌說: 「我要向耶和華歌唱,因他大大戰勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 文理和合譯本 - 維時、摩西與以色列民謳歌、頌美耶和華曰、我欲歌頌耶和華、以其顯榮獲勝、馬與騎者、俱投於海、
  • 文理委辦譯本 - 摩西與以色列族謳歌、頌美耶和華、曰、赫兮喧兮、耶和華歟、當謳歌之、馬與乘者、俱驅於海、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 維時 摩西 與 以色列 人作歌頌主、曰、我欲歌頌主、緣主大顯威嚴、以馬與乘者投於海、
  • Nueva Versión Internacional - Entonces Moisés y los israelitas entonaron un cántico en honor del Señor, que la letra decía: Cantaré al Señor, que se ha coronado de triunfo arrojando al mar caballos y jinetes.
  • 현대인의 성경 - 그때 모세와 이스라엘 백성은 여호와께 이런 노래를 불렀다. “내가 여호와께 찬송하리라. 그가 영광스럽게 승리하셨으니 말과 마병을 바다에 던지셨음이라.
  • Новый Русский Перевод - Тогда Моисей с израильтянами воспели Господу эту песню: «Господу буду петь – Он высоко вознесен. Коня и его всадника бросил Он в море.
  • Восточный перевод - Тогда Муса с исраильтянами воспели Вечному эту песню: «Вечному буду петь – Он высоко вознесён. Коня и всадника бросил Он в море.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Тогда Муса с исраильтянами воспели Вечному эту песню: «Вечному буду петь – Он высоко вознесён. Коня и всадника бросил Он в море.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Тогда Мусо с исроильтянами воспели Вечному эту песню: «Вечному буду петь – Он высоко вознесён. Коня и всадника бросил Он в море.
  • La Bible du Semeur 2015 - Alors Moïse et les Israélites entonnèrent ce cantique en l’honneur de l’Eternel : Je veux chanter pour l’Eternel, il a fait éclater sa gloire, il a culbuté dans la mer ╵le cheval et son cavalier.
  • リビングバイブル - その時、モーセとイスラエル人は主をたたえる歌をうたいました。 「主の勝利をたたえ、心から喜び歌おう。主は馬も人も、海に投げ込んだ。
  • Nova Versão Internacional - Então Moisés e os israelitas entoaram este cântico ao Senhor: “Cantarei ao Senhor, pois triunfou gloriosamente. Lançou ao mar o cavalo e o seu cavaleiro!
  • Hoffnung für alle - Damals sangen Mose und die Israeliten dieses Lied zu Ehren des Herrn: »Ich will dem Herrn singen, denn er ist mächtig und erhaben, Pferde und Reiter warf er ins Meer!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - โมเสสและชาวอิสราเอลจึงร้องเพลงนี้ถวายแด่องค์พระผู้เป็นเจ้าว่า “ข้าพเจ้าจะร้องเพลงถวายแด่องค์พระผู้เป็นเจ้าเพราะพระองค์ทรงเป็นที่เทิดทูนสูงส่ง พระองค์ทรงเหวี่ยงม้าและพลม้า ลงในทะเล
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โมเสส​และ​ชาว​อิสราเอล​จึง​ร้อง​เพลง​บท​นี้​ถวาย​แด่​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​ว่า “ข้าพเจ้า​จะ​ร้อง​เพลง​ถวาย​แด่​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า เพราะ​พระ​องค์​มี​ชัย​ชนะ​อัน​ยิ่ง​ใหญ่ พระ​องค์​ได้​โยน​ทั้ง​ม้า และ​สารถี​ลง​สู่​ทะเล​แล้ว
交叉引用
  • Xuất Ai Cập 14:17 - Ta sẽ làm cho người Ai Cập cứng lòng, một mực đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, Ta sẽ được tôn vinh vì Pha-ra-ôn, vì cả quân đội, chiến xa, và kỵ binh của ông ấy
  • Xuất Ai Cập 14:18 - Ta sẽ được hiển vinh chính vì họ, từ Pha-ra-ôn đến quân đội Ai Cập và ngựa xe của họ. Rồi đây toàn dân Ai Cập sẽ biết tôn vinh Ta là Chúa Hằng Hữu!”
  • Xuất Ai Cập 14:27 - Môi-se vâng lời và vào lúc hừng đông, nước ào lại, mặt biển trở lại như cũ. Người Ai Cập cố chạy trốn, nhưng đều bị Chúa Hằng Hữu dùa vào lòng biển.
  • Thi Thiên 107:15 - Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài, và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện.
  • Cô-lô-se 2:15 - Như thế, Đức Chúa Trời đã tước hết uy quyền thống trị của Sa-tan, công khai phô bày cho mọi người biết Chúa Cứu Thế đã chiến thắng nó tại cây thập tự.
  • Xuất Ai Cập 18:11 - Bây giờ cha biết rằng Chúa Hằng Hữu vĩ đại hơn tất cả các thần, vì đã giải thoát dân Ngài khỏi thế lực kiêu cường Ai Cập.”
  • Thi Thiên 107:21 - Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện.
  • Thi Thiên 107:22 - Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơn và hát ca, thuật lại công việc Ngài.
  • Thi Thiên 107:8 - Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài, và những việc kỳ diệu Ngài đã thực hiện.
  • Thẩm Phán 5:1 - Trong ngày ấy, Đê-bô-ra và Ba-rác, con A-bi-nô-am hát bài này:
  • Thẩm Phán 5:2 - “Hãy ngợi ca Chúa Hằng Hữu! Vì các lãnh đạo Ít-ra-ên cầm quân, và dân chúng vui mừng đi theo!
  • Thẩm Phán 5:3 - Hỡi các vua, hãy nghe! Hỡi các nhà lãnh đạo, hãy chú ý! Vì tôi sẽ hát cho Chúa Hằng Hữu Tôi sẽ ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • Thẩm Phán 5:4 - Lạy Chúa Hằng Hữu, khi Ngài từ Sê-i-rơ đi ra và băng ngang qua đồng bằng Ê-đôm, thì đất rung chuyển, và mây từ các tầng trời trút đổ cơn mưa
  • Thẩm Phán 5:5 - Các núi rúng động trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của núi Si-nai— trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • Thẩm Phán 5:6 - Trong những ngày của Sam-ga, con trai A-nát, trong những ngày của Gia-ên, dân chúng tránh xa những đường cái, khách bộ hành lần theo các lối quanh co.
  • Thẩm Phán 5:7 - Chỉ còn vài người sót lại trong các làng mạc Ít-ra-ên, cho đến khi Đê-bô-ra chỗi dậy như một người mẹ của Ít-ra-ên,
  • Thẩm Phán 5:8 - Khi Ít-ra-ên chọn các thần mới, thì chiến tranh đến trước cổng thành Trong số bốn mươi nghìn quân lính Ít-ra-ên, chẳng thấy có khiên, cũng chẳng có giáo.
  • Thẩm Phán 5:9 - Tôi hòa lòng với các tướng lãnh của Ít-ra-ên, với những người tình nguyện tham gia chiến trận. Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu!
  • Thẩm Phán 5:10 - Hãy suy ngẫm việc này, hỡi những người cưỡi lừa trắng, những người ngồi trên yên bọc nhung, và những người đi bộ trên đường cái!
  • Thẩm Phán 5:11 - Hãy lắng nghe các nhạc công trong làng mạc cùng hòa điệu bên giếng nước. Họ đếm lại những chiến thắng công chính của Chúa Hằng Hữu và chiến công của dân Ngài trong Ít-ra-ên. Bấy giờ, con dân Chúa Hằng Hữu tuần hành xuống các cổng thành.
  • Thẩm Phán 5:12 - Hãy tỉnh thức, hỡi Đê-bô-ra, hãy tỉnh thức! Hãy tỉnh thức, tỉnh thức và hát một bài ca! Hãy chỗi dậy, hỡi Ba-rác! Đứng lên lãnh đạo dân ta. Hãy dẫn các tù binh của mình đi, hỡi con trai A-bi-nô-am!
  • Thẩm Phán 5:13 - Bấy giờ, vài người từ Ta-bô đi xuống với các thủ lĩnh. Con dân Chúa Hằng Hữu đến đánh các dũng sĩ
  • Thẩm Phán 5:14 - Họ kéo đến từ Ép-ra-im— một vùng đất từng thuộc về A-ma-léc; theo sau Bên-gia-min và quân đội người. Các tướng lãnh từ Ma-ki đi xuống, và những người cầm gậy chỉ huy đến từ Sa-bu-luân.
  • Thẩm Phán 5:15 - Các hoàng tử Y-sa-ca đều theo Đê-bô-ra và Ba-rác. Họ theo Ba-rác xông vào thung lũng. Nhưng trong đại tộc Ru-bên còn có kẻ do dự trong lòng.
  • Thẩm Phán 5:16 - Tại sao anh nán lại bên chuồng chiên— để nghe người chăn huýt sáo gọi đàn? Phải, trong đại tộc Ru-bên còn có kẻ do dự trong lòng.
  • Thẩm Phán 5:17 - Ga-la-át đã ở phía đông sông Giô-đan. Còn Đan, sao cứ ở lại nhà? A-se cứ ngồi nơi bờ biển, an nghỉ trong các hải cảng của mình.
  • Thẩm Phán 5:18 - Nhưng Sa-bu-luân đã liều thân, giống như Nép-ta-li, trên các gò nổng của chiến trường.
  • Thẩm Phán 5:19 - Các vua Ca-na-an kéo đến tấn công, tại Tha-a-nác, gần suối Mê-ghi-đô, nhưng chẳng cướp được của cải bạc tiền.
  • Thẩm Phán 5:20 - Các ngôi sao từ trời tham chiến những ngôi sao theo đường mình tiến đánh Si-sê-ra.
  • Thẩm Phán 5:21 - Sông Ki-sôn cuốn trôi quân thù, tức dòng thác Ki-sôn ngày xưa. Hỡi linh hồn ta, hãy bước đi can đảm!
  • Thẩm Phán 5:22 - Bấy giờ, tiếng vó ngựa giẫm đạp mặt đất những chiến mã dũng mãnh của Si-sê-ra phi nước đại.
  • Thẩm Phán 5:23 - Sứ giả của Chúa Hằng Hữu truyền: ‘Hãy nguyền rủa Mê-rô; hãy nguyền rủa thậm tệ cư dân nó, vì chúng không đến giúp Chúa Hằng Hữu— không trợ giúp Chúa Hằng Hữu đánh các dũng sĩ.’
  • Thẩm Phán 5:24 - Nguyện cho Gia-ên, vợ Hê-be, người Kê-nít được phước nhất trong các người nữ! Nguyện nàng được phước giữa các người nữ sống trong các lều trại.
  • Thẩm Phán 5:25 - Si-sê-ra xin nước, nhưng nàng cho sữa. Nàng dùng chén sang trọng mà thết đãi sữa chua.
  • Thẩm Phán 5:26 - Tay trái nàng nắm cây cọc lều, còn tay phải cầm búa của người thợ, Nàng đánh Si-sê-ra, bổ đầu hắn ra, với một nhát, nàng đâm thủng màng tang.
  • Thẩm Phán 5:27 - Hắn ngã gục, nằm sóng sượt dưới chân nàng. Hắn ngã gục, chết ngay tại chỗ.
  • Thẩm Phán 5:28 - Mẹ của Si-sê-ra nhìn qua cửa sổ. Từ sau rèm thưa, bà trông chờ con trở lại, hỏi rằng: ‘Vì sao xe của con chậm trễ? Cớ sao chúng ta không nghe tiếng vó ngựa?’
  • Thẩm Phán 5:29 - Những nàng hầu khôn ngoan trả lời, và chính mẹ hắn cũng nhủ thầm:
  • Thẩm Phán 5:30 - ‘Chẳng phải họ đang chia chiến lợi phẩm hay sao? Một hoặc hai thiếu nữ cho mỗi chiến binh. Chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm dành cho Si-sê-ra, và chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm thêu cho ta. Phải, hai tấm vải nhuộm thêu, trên cổ người thắng trận.’
  • Thẩm Phán 5:31 - Lạy Chúa Hằng Hữu, nguyện mọi kẻ thù của Ngài bị diệt như Si-sê-ra! Còn những người yêu kính Ngài sẽ giống như mặt trời mọc lên rực rỡ!” Sau đó, xứ sở được bình an trong bốn mươi năm.
  • 2 Sa-mu-ên 22:1 - Đa-vít hát bài ca sau đây để ca tụng Chúa Hằng Hữu đã giải cứu mình khỏi tay quân thù:
  • 2 Sa-mu-ên 22:2 - “Chúa Hằng Hữu là vầng đá và đồn lũy tôi, Đấng giải cứu tôi;
  • 2 Sa-mu-ên 22:3 - Chúa Hằng Hữu là vầng đá tôi, nơi tôi được bảo vệ. Chúa là tấm khiên, là sừng cứu tôi. Lạy Đấng che chở tôi! Chính Ngài giải cứu tôi khỏi cơn hung bạo.
  • 2 Sa-mu-ên 22:4 - Tôi sẽ cầu xin với Chúa Hằng Hữu, là Đấng đáng ca ngợi, lập tức, Ngài ra tay giải cứu khỏi mọi kẻ thù.
  • 2 Sa-mu-ên 22:5 - Lưới tử vong giăng mắc quanh tôi: thác hủy diệt hung hăng gào thét.
  • 2 Sa-mu-ên 22:6 - Âm phủ thắt chặt dây oan nghiệt; lưới tử thần chằng chịt dưới chân.
  • 2 Sa-mu-ên 22:7 - Trong lúc hiểm nguy, tôi gọi Chân Thần; kêu van Đấng Tự Hữu Hằng Hữu. Từ Thiên Đàng nghe tôi kêu cứu; Chúa Toàn Năng lập tức ra tay:
  • 2 Sa-mu-ên 22:8 - Núi rung chuyển, lung lay. Đất bằng nổi địa chấn; vì Chúa đang cơn giận.
  • 2 Sa-mu-ên 22:9 - Khói bay từ mũi Chúa; Miệng Ngài phun ngọn lửa. Làm than cháy đỏ hực.
  • 2 Sa-mu-ên 22:10 - Chúa xé các tầng trời và ngự xuống; chân đạp mây đen dày đặc.
  • 2 Sa-mu-ên 22:11 - Chúa cưỡi thiên thần hộ giá bay trên cánh gió tây.
  • 2 Sa-mu-ên 22:12 - Ngài dùng bóng tối của nước mưa và mây đen mù mịt, làm màn trướng bao quanh Ngài.
  • 2 Sa-mu-ên 22:13 - Từ hào quang rực rỡ trên mặt Ngài, than hồng cháy rực.
  • 2 Sa-mu-ên 22:14 - Ngài cho sấm sét rền trời; tiếng của Đấng Chí Cao vang dội, tạo mưa đá, lửa hừng, gió thổi.
  • 2 Sa-mu-ên 22:15 - Chúa bắn tên, quân thù tán loạn; hàng ngũ vỡ tan vì chớp nhoáng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:16 - Chúa Hằng Hữu quở to, nước biển rút cạn khô, hơi thở tốc địa cầu, phô bày đáy vực.
  • 2 Sa-mu-ên 22:17 - Chúa xuống từ trời cao; kéo tôi khỏi nước sâu.
  • 2 Sa-mu-ên 22:18 - Thoát kẻ thù kiêu ngạo, cường bạo và hỗn hào.
  • 2 Sa-mu-ên 22:19 - Chúng tấn công con trong ngày gian truân, nhưng Chúa Hằng Hữu đã đưa tay phù hộ.
  • 2 Sa-mu-ên 22:20 - Chúa đem tôi vào chỗ an toàn; chỉ vì tôi được Ngài ưa thích.
  • 2 Sa-mu-ên 22:21 - Chúa thưởng tôi với đức công bằng; báo đền các hành vi trong sạch.
  • 2 Sa-mu-ên 22:22 - Tôi tuân hành điều răn Chúa dạy; không phạm tội để rồi lẩn quất.
  • 2 Sa-mu-ên 22:23 - Luật pháp Ngài gần tôi mãi mãi; không một điều nào tôi sơ suất.
  • 2 Sa-mu-ên 22:24 - Trước mặt Đức Chúa Trời, tôi chẳng gì đáng trách; tôi đã giữ tôi khỏi tội lỗi trong đời.
  • 2 Sa-mu-ên 22:25 - Chúa luôn tưởng thưởng người ngay. Những ai trong sạch được Ngài ban ân.
  • 2 Sa-mu-ên 22:26 - Chúa thành tín đối với ai trung tín, trọn vẹn đối với ai thanh liêm.
  • 2 Sa-mu-ên 22:27 - Chúa ban phước cho người thánh sạch, giáng tai ương cho kẻ tham gian.
  • 2 Sa-mu-ên 22:28 - Chúa cứu vớt nhân dân khốn khổ, nhưng hình phạt những kẻ kiêu căng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:29 - Chúa Hằng Hữu thắp đèn tôi sáng. Đức Chúa Trời luôn dẫn lối soi đàng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:30 - Nhờ sức Chúa, tôi dẹp tan quân địch; cùng với Đức Chúa Trời tôi vượt tường thành.
  • 2 Sa-mu-ên 22:31 - Đức Chúa Trời thật muôn phần hoàn hảo. Lời Ngài toàn Chân lý tinh thuần. Chúa vẫn là Tấm Khiên che chở, cho những ai nương náu nơi Ngài.
  • 2 Sa-mu-ên 22:32 - Ngoài Chúa ra, chẳng có Chân Thần. Ai là Vầng Đá an toàn, ngoài Đức Chúa Trời chúng con?
  • 2 Sa-mu-ên 22:33 - Chúa trang bị cho tôi năng lực, Vạch con đường thẳng tắp cho tôi.
  • 2 Sa-mu-ên 22:34 - Chân tôi bước vững vàng lanh lẹ, leo lên đỉnh núi cao an toàn. Chúa vạch cho con đường thẳng tắp, đưa tôi vào rạng rỡ vinh quang.
  • 2 Sa-mu-ên 22:35 - Chúa luyện tay tôi sành chinh chiến, cánh tay tôi giương nổi cung đồng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:36 - Chúa trao tôi tấm khiên cứu rỗi; tay phải Ngài bảo vệ ẵm bồng. Chúa hạ mình nâng tôi lên hàng cao cả.
  • 2 Sa-mu-ên 22:37 - Trước chân tôi, mở một con đường. Nên tôi chẳng bao giờ vấp ngã.
  • 2 Sa-mu-ên 22:38 - Tôi đuổi theo, bắt kịp quân thù; chỉ trở về sau khi tận diệt.
  • 2 Sa-mu-ên 22:39 - Tôi thấy chúng chết nằm la liệt, không tên nào cựa quậy, ngóc đầu.
  • 2 Sa-mu-ên 22:40 - Chúa trang bị con sức mạnh cho chiến trận, khiến quân thù phục dưới chân con.
  • 2 Sa-mu-ên 22:41 - Chúa khiến địch quay lưng trốn chạy. Bọn ghét tôi bị đánh tan hoang.
  • 2 Sa-mu-ên 22:42 - Chúng van xin, không ai tiếp cứu. Chúng kêu cầu, Chúa có nghe chăng?
  • 2 Sa-mu-ên 22:43 - Tôi nghiền chúng ra như cám bụi; ném chúng như bùn đất ngoài đồng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:44 - Chúa cứu con khỏi sự công kích của con người, nâng con lên làm đầu các nước, cho những dân tộc xa lạ thần phục con.
  • 2 Sa-mu-ên 22:45 - Tôi ra lệnh, chúng theo răm rắp; người nước ngoài, gọi dạ, bảo vâng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:46 - Chúng mất hết tinh thần, sức lực bỏ thành trì kiên cố quy hàng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:47 - Chúa Hằng Hữu trường tồn bất biến! Vầng Đá muôn đời được ca vang! Duy Đức Chúa Trời ra tay cứu rỗi, một mình Ngài là Đấng Chân Quang!
  • 2 Sa-mu-ên 22:48 - Chúa công minh báo oán ban ơn; Ngài bắt các dân thần phục tôi.
  • 2 Sa-mu-ên 22:49 - Cứu thoát tôi hỏi tay quân địch, nâng con lên cao hơn mọi kẻ thù, cứu con khỏi người tàn bạo.
  • 2 Sa-mu-ên 22:50 - Vì thế nên, tôi hằng ca ngợi, tôn vinh Cứu Chúa giữa các dân; Danh Ngài, tôi hân hoan chúc tụng,
  • 2 Sa-mu-ên 22:51 - Với người Ngài chọn, Chúa khoan nhân. Lòng từ ái ban ơn cứu rỗi Chúa thương dòng dõi tôi vô ngần, muôn đời chẳng bao giờ dời đổi.”
  • Y-sai 12:1 - Trong ngày ấy, ngươi sẽ nói: “Lạy Chúa Hằng Hữu! Con ngợi tôn Chúa, Chúa đã giận con, nhưng nay Ngài đã hết giận. Vì Ngài an ủi con.
  • Y-sai 12:2 - Thật, Đức Chúa Trời đến để cứu con. Con sẽ tin cậy Ngài và không sợ hãi, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời là sức mạnh của con và bài ca của con; Ngài đã ban cho con ơn cứu rỗi.”
  • Y-sai 12:3 - Các ngươi sẽ vui mừng uống nước từ giếng cứu rỗi!
  • Y-sai 12:4 - Trong ngày tuyệt diệu ấy, các ngươi sẽ hát: “Cảm tạ Chúa Hằng Hữu! Ngợi khen Danh Ngài! Hãy nói với các nước những công việc Ngài đã làm. Hãy cho họ biết quyền năng của Ngài thế nào!
  • Y-sai 12:5 - Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Ngài đã làm những việc diệu kỳ. Hãy để cả thế giới tán dương Ngài.
  • Y-sai 12:6 - Hỡi toàn dân Giê-ru-sa-lem hãy lớn tiếng hân hoan ca ngợi Chúa! Vì sự vĩ đại là Đấng Thánh của Ít-ra-ên ngự giữa dân Ngài.”
  • Y-sai 51:10 - Chẳng phải hôm nay, không phải Chúa là Đấng đã làm cho biển khô cạn, và mở đường thoát xuyên qua biển sâu để dân Ngài có thể băng qua sao?
  • Y-sai 51:11 - Sẽ có ngày, những người được Chúa Hằng Hữu cứu chuộc sẽ trở về. Họ sẽ lên Si-ôn với lời ca tiếng hát, mão miện của họ là niềm vui bất tận. Nỗi buồn đau và than khóc sẽ biến tan, lòng họ đầy tràn hân hoan và vui vẻ.
  • Xuất Ai Cập 15:21 - Mi-ri-am hát bài ca này: “Hát lên, ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Ngài toàn thắng địch quân bạo tàn; chiến đoàn kỵ mã kiêu căng chôn vùi dưới lòng sâu của biển.”
  • Thi Thiên 106:12 - Khi ấy dân Chúa mới tin lời Ngài hứa. Và mở miệng hát tôn vinh Ngài.
  • Khải Huyền 15:3 - Họ hát bài ca của Môi-se là đầy tớ của Đức Chúa Trời và bài ca của Chiên Con: “Lạy Chúa, là Đức Chúa Trời Toàn năng! Công việc Ngài thật huyền diệu lớn lao. Lạy Vua muôn đời! Đường lối Ngài công minh, chân chính.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Bấy giờ, Môi-se và dân Ít-ra-ên hát lên bài ca này cho Chúa Hằng Hữu: “Ta ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Ngài chiến thắng huy hoàng vẻ vang; Ngài đưa tay ném vào biển cả đoàn ngựa chiến lẫn quân kỵ mã.
  • 新标点和合本 - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱歌说: “我要向耶和华歌唱,因他大大战胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱这歌,说: “我要向耶和华歌唱,因他大大得胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 和合本2010(神版-简体) - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱这歌,说: “我要向耶和华歌唱,因他大大得胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 当代译本 - 那时,摩西和以色列人便歌颂耶和华,说: “我要歌颂耶和华, 因祂大获全胜, 祂把战马和骑兵都抛进海中。
  • 圣经新译本 - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱了以下这首歌,说: “我要向耶和华歌唱,因为他高高地被高举起来;他把马匹和骑马的投在海中。
  • 中文标准译本 - 那时摩西和以色列子孙向耶和华唱这首歌,说: “我要向耶和华歌唱, 因为他大大得胜, 他把马匹和骑马的都抛进海中。
  • 现代标点和合本 - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱歌说: “我要向耶和华歌唱,因他大大战胜, 将马和骑马的投在海中。
  • 和合本(拼音版) - 那时,摩西和以色列人向耶和华唱歌说: “我要向耶和华歌唱,因他大大战胜, 将马和骑马的投在海中。
  • New International Version - Then Moses and the Israelites sang this song to the Lord: “I will sing to the Lord, for he is highly exalted. Both horse and driver he has hurled into the sea.
  • New International Reader's Version - Here is the song that Moses and the people of Israel sang to the Lord. They said, “I will sing to the Lord. He is greatly honored. He has thrown Pharaoh’s horses and chariot drivers into the Red Sea.
  • English Standard Version - Then Moses and the people of Israel sang this song to the Lord, saying, “I will sing to the Lord, for he has triumphed gloriously; the horse and his rider he has thrown into the sea.
  • New Living Translation - Then Moses and the people of Israel sang this song to the Lord: “I will sing to the Lord, for he has triumphed gloriously; he has hurled both horse and rider into the sea.
  • The Message - Then Moses and the Israelites sang this song to God, giving voice together, I’m singing my heart out to God—what a victory! He pitched horse and rider into the sea. God is my strength, God is my song, and, yes! God is my salvation. This is the kind of God I have and I’m telling the world! This is the God of my father— I’m spreading the news far and wide! God is a fighter, pure God, through and through. Pharaoh’s chariots and army he dumped in the sea, The elite of his officers he drowned in the Red Sea. Wild ocean waters poured over them; they sank like a rock in the deep blue sea. Your strong right hand, God, shimmers with power; your strong right hand shatters the enemy. In your mighty majesty you smash your upstart enemies, You let loose your hot anger and burn them to a crisp. At a blast from your nostrils the waters piled up; Tumbling streams dammed up, wild oceans curdled into a swamp.
  • Christian Standard Bible - Then Moses and the Israelites sang this song to the Lord. They said: I will sing to the Lord, for he is highly exalted; he has thrown the horse and its rider into the sea.
  • New American Standard Bible - Then Moses and the sons of Israel sang this song to the Lord, saying: “ I will sing to the Lord, for He is highly exalted; The horse and its rider He has hurled into the sea.
  • New King James Version - Then Moses and the children of Israel sang this song to the Lord, and spoke, saying: “I will sing to the Lord, For He has triumphed gloriously! The horse and its rider He has thrown into the sea!
  • Amplified Bible - Then Moses and the children of Israel sang this song to the Lord, singing, “I will sing to the Lord, for He has triumphed gloriously; The horse and its rider He has thrown into the sea.
  • American Standard Version - Then sang Moses and the children of Israel this song unto Jehovah, and spake, saying, I will sing unto Jehovah, for he hath triumphed gloriously: The horse and his rider hath he thrown into the sea.
  • King James Version - Then sang Moses and the children of Israel this song unto the Lord, and spake, saying, I will sing unto the Lord, for he hath triumphed gloriously: the horse and his rider hath he thrown into the sea.
  • New English Translation - Then Moses and the Israelites sang this song to the Lord. They said, “I will sing to the Lord, for he has triumphed gloriously, the horse and its rider he has thrown into the sea.
  • World English Bible - Then Moses and the children of Israel sang this song to Yahweh, and said, “I will sing to Yahweh, for he has triumphed gloriously. He has thrown the horse and his rider into the sea.
  • 新標點和合本 - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱歌說: 我要向耶和華歌唱,因他大大戰勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱這歌,說: 「我要向耶和華歌唱,因他大大得勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱這歌,說: 「我要向耶和華歌唱,因他大大得勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 當代譯本 - 那時,摩西和以色列人便歌頌耶和華,說: 「我要歌頌耶和華, 因祂大獲全勝, 祂把戰馬和騎兵都拋進海中。
  • 聖經新譯本 - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱了以下這首歌,說: “我要向耶和華歌唱,因為他高高地被高舉起來;他把馬匹和騎馬的投在海中。
  • 呂振中譯本 - 那時 摩西 和 以色列 人就唱 以下 這首歌頌讚永恆主說; 『我要歌頌永恆主, 因為他得勝昂首, 將 馬 和騎兵投入海中。
  • 中文標準譯本 - 那時摩西和以色列子孫向耶和華唱這首歌,說: 「我要向耶和華歌唱, 因為他大大得勝, 他把馬匹和騎馬的都拋進海中。
  • 現代標點和合本 - 那時,摩西和以色列人向耶和華唱歌說: 「我要向耶和華歌唱,因他大大戰勝, 將馬和騎馬的投在海中。
  • 文理和合譯本 - 維時、摩西與以色列民謳歌、頌美耶和華曰、我欲歌頌耶和華、以其顯榮獲勝、馬與騎者、俱投於海、
  • 文理委辦譯本 - 摩西與以色列族謳歌、頌美耶和華、曰、赫兮喧兮、耶和華歟、當謳歌之、馬與乘者、俱驅於海、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 維時 摩西 與 以色列 人作歌頌主、曰、我欲歌頌主、緣主大顯威嚴、以馬與乘者投於海、
  • Nueva Versión Internacional - Entonces Moisés y los israelitas entonaron un cántico en honor del Señor, que la letra decía: Cantaré al Señor, que se ha coronado de triunfo arrojando al mar caballos y jinetes.
  • 현대인의 성경 - 그때 모세와 이스라엘 백성은 여호와께 이런 노래를 불렀다. “내가 여호와께 찬송하리라. 그가 영광스럽게 승리하셨으니 말과 마병을 바다에 던지셨음이라.
  • Новый Русский Перевод - Тогда Моисей с израильтянами воспели Господу эту песню: «Господу буду петь – Он высоко вознесен. Коня и его всадника бросил Он в море.
  • Восточный перевод - Тогда Муса с исраильтянами воспели Вечному эту песню: «Вечному буду петь – Он высоко вознесён. Коня и всадника бросил Он в море.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Тогда Муса с исраильтянами воспели Вечному эту песню: «Вечному буду петь – Он высоко вознесён. Коня и всадника бросил Он в море.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Тогда Мусо с исроильтянами воспели Вечному эту песню: «Вечному буду петь – Он высоко вознесён. Коня и всадника бросил Он в море.
  • La Bible du Semeur 2015 - Alors Moïse et les Israélites entonnèrent ce cantique en l’honneur de l’Eternel : Je veux chanter pour l’Eternel, il a fait éclater sa gloire, il a culbuté dans la mer ╵le cheval et son cavalier.
  • リビングバイブル - その時、モーセとイスラエル人は主をたたえる歌をうたいました。 「主の勝利をたたえ、心から喜び歌おう。主は馬も人も、海に投げ込んだ。
  • Nova Versão Internacional - Então Moisés e os israelitas entoaram este cântico ao Senhor: “Cantarei ao Senhor, pois triunfou gloriosamente. Lançou ao mar o cavalo e o seu cavaleiro!
  • Hoffnung für alle - Damals sangen Mose und die Israeliten dieses Lied zu Ehren des Herrn: »Ich will dem Herrn singen, denn er ist mächtig und erhaben, Pferde und Reiter warf er ins Meer!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - โมเสสและชาวอิสราเอลจึงร้องเพลงนี้ถวายแด่องค์พระผู้เป็นเจ้าว่า “ข้าพเจ้าจะร้องเพลงถวายแด่องค์พระผู้เป็นเจ้าเพราะพระองค์ทรงเป็นที่เทิดทูนสูงส่ง พระองค์ทรงเหวี่ยงม้าและพลม้า ลงในทะเล
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โมเสส​และ​ชาว​อิสราเอล​จึง​ร้อง​เพลง​บท​นี้​ถวาย​แด่​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​ว่า “ข้าพเจ้า​จะ​ร้อง​เพลง​ถวาย​แด่​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า เพราะ​พระ​องค์​มี​ชัย​ชนะ​อัน​ยิ่ง​ใหญ่ พระ​องค์​ได้​โยน​ทั้ง​ม้า และ​สารถี​ลง​สู่​ทะเล​แล้ว
  • Xuất Ai Cập 14:17 - Ta sẽ làm cho người Ai Cập cứng lòng, một mực đuổi theo Ít-ra-ên xuống biển, Ta sẽ được tôn vinh vì Pha-ra-ôn, vì cả quân đội, chiến xa, và kỵ binh của ông ấy
  • Xuất Ai Cập 14:18 - Ta sẽ được hiển vinh chính vì họ, từ Pha-ra-ôn đến quân đội Ai Cập và ngựa xe của họ. Rồi đây toàn dân Ai Cập sẽ biết tôn vinh Ta là Chúa Hằng Hữu!”
  • Xuất Ai Cập 14:27 - Môi-se vâng lời và vào lúc hừng đông, nước ào lại, mặt biển trở lại như cũ. Người Ai Cập cố chạy trốn, nhưng đều bị Chúa Hằng Hữu dùa vào lòng biển.
  • Thi Thiên 107:15 - Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài, và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện.
  • Cô-lô-se 2:15 - Như thế, Đức Chúa Trời đã tước hết uy quyền thống trị của Sa-tan, công khai phô bày cho mọi người biết Chúa Cứu Thế đã chiến thắng nó tại cây thập tự.
  • Xuất Ai Cập 18:11 - Bây giờ cha biết rằng Chúa Hằng Hữu vĩ đại hơn tất cả các thần, vì đã giải thoát dân Ngài khỏi thế lực kiêu cường Ai Cập.”
  • Thi Thiên 107:21 - Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện.
  • Thi Thiên 107:22 - Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơn và hát ca, thuật lại công việc Ngài.
  • Thi Thiên 107:8 - Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài, và những việc kỳ diệu Ngài đã thực hiện.
  • Thẩm Phán 5:1 - Trong ngày ấy, Đê-bô-ra và Ba-rác, con A-bi-nô-am hát bài này:
  • Thẩm Phán 5:2 - “Hãy ngợi ca Chúa Hằng Hữu! Vì các lãnh đạo Ít-ra-ên cầm quân, và dân chúng vui mừng đi theo!
  • Thẩm Phán 5:3 - Hỡi các vua, hãy nghe! Hỡi các nhà lãnh đạo, hãy chú ý! Vì tôi sẽ hát cho Chúa Hằng Hữu Tôi sẽ ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • Thẩm Phán 5:4 - Lạy Chúa Hằng Hữu, khi Ngài từ Sê-i-rơ đi ra và băng ngang qua đồng bằng Ê-đôm, thì đất rung chuyển, và mây từ các tầng trời trút đổ cơn mưa
  • Thẩm Phán 5:5 - Các núi rúng động trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của núi Si-nai— trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • Thẩm Phán 5:6 - Trong những ngày của Sam-ga, con trai A-nát, trong những ngày của Gia-ên, dân chúng tránh xa những đường cái, khách bộ hành lần theo các lối quanh co.
  • Thẩm Phán 5:7 - Chỉ còn vài người sót lại trong các làng mạc Ít-ra-ên, cho đến khi Đê-bô-ra chỗi dậy như một người mẹ của Ít-ra-ên,
  • Thẩm Phán 5:8 - Khi Ít-ra-ên chọn các thần mới, thì chiến tranh đến trước cổng thành Trong số bốn mươi nghìn quân lính Ít-ra-ên, chẳng thấy có khiên, cũng chẳng có giáo.
  • Thẩm Phán 5:9 - Tôi hòa lòng với các tướng lãnh của Ít-ra-ên, với những người tình nguyện tham gia chiến trận. Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu!
  • Thẩm Phán 5:10 - Hãy suy ngẫm việc này, hỡi những người cưỡi lừa trắng, những người ngồi trên yên bọc nhung, và những người đi bộ trên đường cái!
  • Thẩm Phán 5:11 - Hãy lắng nghe các nhạc công trong làng mạc cùng hòa điệu bên giếng nước. Họ đếm lại những chiến thắng công chính của Chúa Hằng Hữu và chiến công của dân Ngài trong Ít-ra-ên. Bấy giờ, con dân Chúa Hằng Hữu tuần hành xuống các cổng thành.
  • Thẩm Phán 5:12 - Hãy tỉnh thức, hỡi Đê-bô-ra, hãy tỉnh thức! Hãy tỉnh thức, tỉnh thức và hát một bài ca! Hãy chỗi dậy, hỡi Ba-rác! Đứng lên lãnh đạo dân ta. Hãy dẫn các tù binh của mình đi, hỡi con trai A-bi-nô-am!
  • Thẩm Phán 5:13 - Bấy giờ, vài người từ Ta-bô đi xuống với các thủ lĩnh. Con dân Chúa Hằng Hữu đến đánh các dũng sĩ
  • Thẩm Phán 5:14 - Họ kéo đến từ Ép-ra-im— một vùng đất từng thuộc về A-ma-léc; theo sau Bên-gia-min và quân đội người. Các tướng lãnh từ Ma-ki đi xuống, và những người cầm gậy chỉ huy đến từ Sa-bu-luân.
  • Thẩm Phán 5:15 - Các hoàng tử Y-sa-ca đều theo Đê-bô-ra và Ba-rác. Họ theo Ba-rác xông vào thung lũng. Nhưng trong đại tộc Ru-bên còn có kẻ do dự trong lòng.
  • Thẩm Phán 5:16 - Tại sao anh nán lại bên chuồng chiên— để nghe người chăn huýt sáo gọi đàn? Phải, trong đại tộc Ru-bên còn có kẻ do dự trong lòng.
  • Thẩm Phán 5:17 - Ga-la-át đã ở phía đông sông Giô-đan. Còn Đan, sao cứ ở lại nhà? A-se cứ ngồi nơi bờ biển, an nghỉ trong các hải cảng của mình.
  • Thẩm Phán 5:18 - Nhưng Sa-bu-luân đã liều thân, giống như Nép-ta-li, trên các gò nổng của chiến trường.
  • Thẩm Phán 5:19 - Các vua Ca-na-an kéo đến tấn công, tại Tha-a-nác, gần suối Mê-ghi-đô, nhưng chẳng cướp được của cải bạc tiền.
  • Thẩm Phán 5:20 - Các ngôi sao từ trời tham chiến những ngôi sao theo đường mình tiến đánh Si-sê-ra.
  • Thẩm Phán 5:21 - Sông Ki-sôn cuốn trôi quân thù, tức dòng thác Ki-sôn ngày xưa. Hỡi linh hồn ta, hãy bước đi can đảm!
  • Thẩm Phán 5:22 - Bấy giờ, tiếng vó ngựa giẫm đạp mặt đất những chiến mã dũng mãnh của Si-sê-ra phi nước đại.
  • Thẩm Phán 5:23 - Sứ giả của Chúa Hằng Hữu truyền: ‘Hãy nguyền rủa Mê-rô; hãy nguyền rủa thậm tệ cư dân nó, vì chúng không đến giúp Chúa Hằng Hữu— không trợ giúp Chúa Hằng Hữu đánh các dũng sĩ.’
  • Thẩm Phán 5:24 - Nguyện cho Gia-ên, vợ Hê-be, người Kê-nít được phước nhất trong các người nữ! Nguyện nàng được phước giữa các người nữ sống trong các lều trại.
  • Thẩm Phán 5:25 - Si-sê-ra xin nước, nhưng nàng cho sữa. Nàng dùng chén sang trọng mà thết đãi sữa chua.
  • Thẩm Phán 5:26 - Tay trái nàng nắm cây cọc lều, còn tay phải cầm búa của người thợ, Nàng đánh Si-sê-ra, bổ đầu hắn ra, với một nhát, nàng đâm thủng màng tang.
  • Thẩm Phán 5:27 - Hắn ngã gục, nằm sóng sượt dưới chân nàng. Hắn ngã gục, chết ngay tại chỗ.
  • Thẩm Phán 5:28 - Mẹ của Si-sê-ra nhìn qua cửa sổ. Từ sau rèm thưa, bà trông chờ con trở lại, hỏi rằng: ‘Vì sao xe của con chậm trễ? Cớ sao chúng ta không nghe tiếng vó ngựa?’
  • Thẩm Phán 5:29 - Những nàng hầu khôn ngoan trả lời, và chính mẹ hắn cũng nhủ thầm:
  • Thẩm Phán 5:30 - ‘Chẳng phải họ đang chia chiến lợi phẩm hay sao? Một hoặc hai thiếu nữ cho mỗi chiến binh. Chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm dành cho Si-sê-ra, và chiến lợi phẩm bằng vải nhuộm thêu cho ta. Phải, hai tấm vải nhuộm thêu, trên cổ người thắng trận.’
  • Thẩm Phán 5:31 - Lạy Chúa Hằng Hữu, nguyện mọi kẻ thù của Ngài bị diệt như Si-sê-ra! Còn những người yêu kính Ngài sẽ giống như mặt trời mọc lên rực rỡ!” Sau đó, xứ sở được bình an trong bốn mươi năm.
  • 2 Sa-mu-ên 22:1 - Đa-vít hát bài ca sau đây để ca tụng Chúa Hằng Hữu đã giải cứu mình khỏi tay quân thù:
  • 2 Sa-mu-ên 22:2 - “Chúa Hằng Hữu là vầng đá và đồn lũy tôi, Đấng giải cứu tôi;
  • 2 Sa-mu-ên 22:3 - Chúa Hằng Hữu là vầng đá tôi, nơi tôi được bảo vệ. Chúa là tấm khiên, là sừng cứu tôi. Lạy Đấng che chở tôi! Chính Ngài giải cứu tôi khỏi cơn hung bạo.
  • 2 Sa-mu-ên 22:4 - Tôi sẽ cầu xin với Chúa Hằng Hữu, là Đấng đáng ca ngợi, lập tức, Ngài ra tay giải cứu khỏi mọi kẻ thù.
  • 2 Sa-mu-ên 22:5 - Lưới tử vong giăng mắc quanh tôi: thác hủy diệt hung hăng gào thét.
  • 2 Sa-mu-ên 22:6 - Âm phủ thắt chặt dây oan nghiệt; lưới tử thần chằng chịt dưới chân.
  • 2 Sa-mu-ên 22:7 - Trong lúc hiểm nguy, tôi gọi Chân Thần; kêu van Đấng Tự Hữu Hằng Hữu. Từ Thiên Đàng nghe tôi kêu cứu; Chúa Toàn Năng lập tức ra tay:
  • 2 Sa-mu-ên 22:8 - Núi rung chuyển, lung lay. Đất bằng nổi địa chấn; vì Chúa đang cơn giận.
  • 2 Sa-mu-ên 22:9 - Khói bay từ mũi Chúa; Miệng Ngài phun ngọn lửa. Làm than cháy đỏ hực.
  • 2 Sa-mu-ên 22:10 - Chúa xé các tầng trời và ngự xuống; chân đạp mây đen dày đặc.
  • 2 Sa-mu-ên 22:11 - Chúa cưỡi thiên thần hộ giá bay trên cánh gió tây.
  • 2 Sa-mu-ên 22:12 - Ngài dùng bóng tối của nước mưa và mây đen mù mịt, làm màn trướng bao quanh Ngài.
  • 2 Sa-mu-ên 22:13 - Từ hào quang rực rỡ trên mặt Ngài, than hồng cháy rực.
  • 2 Sa-mu-ên 22:14 - Ngài cho sấm sét rền trời; tiếng của Đấng Chí Cao vang dội, tạo mưa đá, lửa hừng, gió thổi.
  • 2 Sa-mu-ên 22:15 - Chúa bắn tên, quân thù tán loạn; hàng ngũ vỡ tan vì chớp nhoáng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:16 - Chúa Hằng Hữu quở to, nước biển rút cạn khô, hơi thở tốc địa cầu, phô bày đáy vực.
  • 2 Sa-mu-ên 22:17 - Chúa xuống từ trời cao; kéo tôi khỏi nước sâu.
  • 2 Sa-mu-ên 22:18 - Thoát kẻ thù kiêu ngạo, cường bạo và hỗn hào.
  • 2 Sa-mu-ên 22:19 - Chúng tấn công con trong ngày gian truân, nhưng Chúa Hằng Hữu đã đưa tay phù hộ.
  • 2 Sa-mu-ên 22:20 - Chúa đem tôi vào chỗ an toàn; chỉ vì tôi được Ngài ưa thích.
  • 2 Sa-mu-ên 22:21 - Chúa thưởng tôi với đức công bằng; báo đền các hành vi trong sạch.
  • 2 Sa-mu-ên 22:22 - Tôi tuân hành điều răn Chúa dạy; không phạm tội để rồi lẩn quất.
  • 2 Sa-mu-ên 22:23 - Luật pháp Ngài gần tôi mãi mãi; không một điều nào tôi sơ suất.
  • 2 Sa-mu-ên 22:24 - Trước mặt Đức Chúa Trời, tôi chẳng gì đáng trách; tôi đã giữ tôi khỏi tội lỗi trong đời.
  • 2 Sa-mu-ên 22:25 - Chúa luôn tưởng thưởng người ngay. Những ai trong sạch được Ngài ban ân.
  • 2 Sa-mu-ên 22:26 - Chúa thành tín đối với ai trung tín, trọn vẹn đối với ai thanh liêm.
  • 2 Sa-mu-ên 22:27 - Chúa ban phước cho người thánh sạch, giáng tai ương cho kẻ tham gian.
  • 2 Sa-mu-ên 22:28 - Chúa cứu vớt nhân dân khốn khổ, nhưng hình phạt những kẻ kiêu căng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:29 - Chúa Hằng Hữu thắp đèn tôi sáng. Đức Chúa Trời luôn dẫn lối soi đàng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:30 - Nhờ sức Chúa, tôi dẹp tan quân địch; cùng với Đức Chúa Trời tôi vượt tường thành.
  • 2 Sa-mu-ên 22:31 - Đức Chúa Trời thật muôn phần hoàn hảo. Lời Ngài toàn Chân lý tinh thuần. Chúa vẫn là Tấm Khiên che chở, cho những ai nương náu nơi Ngài.
  • 2 Sa-mu-ên 22:32 - Ngoài Chúa ra, chẳng có Chân Thần. Ai là Vầng Đá an toàn, ngoài Đức Chúa Trời chúng con?
  • 2 Sa-mu-ên 22:33 - Chúa trang bị cho tôi năng lực, Vạch con đường thẳng tắp cho tôi.
  • 2 Sa-mu-ên 22:34 - Chân tôi bước vững vàng lanh lẹ, leo lên đỉnh núi cao an toàn. Chúa vạch cho con đường thẳng tắp, đưa tôi vào rạng rỡ vinh quang.
  • 2 Sa-mu-ên 22:35 - Chúa luyện tay tôi sành chinh chiến, cánh tay tôi giương nổi cung đồng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:36 - Chúa trao tôi tấm khiên cứu rỗi; tay phải Ngài bảo vệ ẵm bồng. Chúa hạ mình nâng tôi lên hàng cao cả.
  • 2 Sa-mu-ên 22:37 - Trước chân tôi, mở một con đường. Nên tôi chẳng bao giờ vấp ngã.
  • 2 Sa-mu-ên 22:38 - Tôi đuổi theo, bắt kịp quân thù; chỉ trở về sau khi tận diệt.
  • 2 Sa-mu-ên 22:39 - Tôi thấy chúng chết nằm la liệt, không tên nào cựa quậy, ngóc đầu.
  • 2 Sa-mu-ên 22:40 - Chúa trang bị con sức mạnh cho chiến trận, khiến quân thù phục dưới chân con.
  • 2 Sa-mu-ên 22:41 - Chúa khiến địch quay lưng trốn chạy. Bọn ghét tôi bị đánh tan hoang.
  • 2 Sa-mu-ên 22:42 - Chúng van xin, không ai tiếp cứu. Chúng kêu cầu, Chúa có nghe chăng?
  • 2 Sa-mu-ên 22:43 - Tôi nghiền chúng ra như cám bụi; ném chúng như bùn đất ngoài đồng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:44 - Chúa cứu con khỏi sự công kích của con người, nâng con lên làm đầu các nước, cho những dân tộc xa lạ thần phục con.
  • 2 Sa-mu-ên 22:45 - Tôi ra lệnh, chúng theo răm rắp; người nước ngoài, gọi dạ, bảo vâng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:46 - Chúng mất hết tinh thần, sức lực bỏ thành trì kiên cố quy hàng.
  • 2 Sa-mu-ên 22:47 - Chúa Hằng Hữu trường tồn bất biến! Vầng Đá muôn đời được ca vang! Duy Đức Chúa Trời ra tay cứu rỗi, một mình Ngài là Đấng Chân Quang!
  • 2 Sa-mu-ên 22:48 - Chúa công minh báo oán ban ơn; Ngài bắt các dân thần phục tôi.
  • 2 Sa-mu-ên 22:49 - Cứu thoát tôi hỏi tay quân địch, nâng con lên cao hơn mọi kẻ thù, cứu con khỏi người tàn bạo.
  • 2 Sa-mu-ên 22:50 - Vì thế nên, tôi hằng ca ngợi, tôn vinh Cứu Chúa giữa các dân; Danh Ngài, tôi hân hoan chúc tụng,
  • 2 Sa-mu-ên 22:51 - Với người Ngài chọn, Chúa khoan nhân. Lòng từ ái ban ơn cứu rỗi Chúa thương dòng dõi tôi vô ngần, muôn đời chẳng bao giờ dời đổi.”
  • Y-sai 12:1 - Trong ngày ấy, ngươi sẽ nói: “Lạy Chúa Hằng Hữu! Con ngợi tôn Chúa, Chúa đã giận con, nhưng nay Ngài đã hết giận. Vì Ngài an ủi con.
  • Y-sai 12:2 - Thật, Đức Chúa Trời đến để cứu con. Con sẽ tin cậy Ngài và không sợ hãi, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời là sức mạnh của con và bài ca của con; Ngài đã ban cho con ơn cứu rỗi.”
  • Y-sai 12:3 - Các ngươi sẽ vui mừng uống nước từ giếng cứu rỗi!
  • Y-sai 12:4 - Trong ngày tuyệt diệu ấy, các ngươi sẽ hát: “Cảm tạ Chúa Hằng Hữu! Ngợi khen Danh Ngài! Hãy nói với các nước những công việc Ngài đã làm. Hãy cho họ biết quyền năng của Ngài thế nào!
  • Y-sai 12:5 - Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Ngài đã làm những việc diệu kỳ. Hãy để cả thế giới tán dương Ngài.
  • Y-sai 12:6 - Hỡi toàn dân Giê-ru-sa-lem hãy lớn tiếng hân hoan ca ngợi Chúa! Vì sự vĩ đại là Đấng Thánh của Ít-ra-ên ngự giữa dân Ngài.”
  • Y-sai 51:10 - Chẳng phải hôm nay, không phải Chúa là Đấng đã làm cho biển khô cạn, và mở đường thoát xuyên qua biển sâu để dân Ngài có thể băng qua sao?
  • Y-sai 51:11 - Sẽ có ngày, những người được Chúa Hằng Hữu cứu chuộc sẽ trở về. Họ sẽ lên Si-ôn với lời ca tiếng hát, mão miện của họ là niềm vui bất tận. Nỗi buồn đau và than khóc sẽ biến tan, lòng họ đầy tràn hân hoan và vui vẻ.
  • Xuất Ai Cập 15:21 - Mi-ri-am hát bài ca này: “Hát lên, ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Ngài toàn thắng địch quân bạo tàn; chiến đoàn kỵ mã kiêu căng chôn vùi dưới lòng sâu của biển.”
  • Thi Thiên 106:12 - Khi ấy dân Chúa mới tin lời Ngài hứa. Và mở miệng hát tôn vinh Ngài.
  • Khải Huyền 15:3 - Họ hát bài ca của Môi-se là đầy tớ của Đức Chúa Trời và bài ca của Chiên Con: “Lạy Chúa, là Đức Chúa Trời Toàn năng! Công việc Ngài thật huyền diệu lớn lao. Lạy Vua muôn đời! Đường lối Ngài công minh, chân chính.
圣经
资源
计划
奉献