Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
10:25 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Môi-se đáp: “Vua phải để cho chúng tôi đem theo các lễ vật và con sinh làm tế lễ thiêu dâng lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúng tôi.
  • 新标点和合本 - 摩西说:“你总要把祭物和燔祭牲交给我们,使我们可以祭祀耶和华我们的 神。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 摩西说:“你必须把祭物和燔祭牲交在我们手中,让我们可以向耶和华我们的上帝献祭。
  • 和合本2010(神版-简体) - 摩西说:“你必须把祭物和燔祭牲交在我们手中,让我们可以向耶和华我们的 神献祭。
  • 当代译本 - 摩西回答说:“你得允许我们有祭物和燔祭牲献给我们的上帝耶和华。
  • 圣经新译本 - 摩西回答:“你也要把献祭用的祭物和燔祭交给我们,使我们可以献给耶和华我们的 神。
  • 中文标准译本 - 摩西就说:“你必须把祭物和燔祭也交在我们的手中,好使我们献给耶和华我们的神。
  • 现代标点和合本 - 摩西说:“你总要把祭物和燔祭牲交给我们,使我们可以祭祀耶和华我们的神。
  • 和合本(拼音版) - 摩西说:“你总要把祭物和燔祭牲交给我们,使我们可以祭祀耶和华我们的上帝。
  • New International Version - But Moses said, “You must allow us to have sacrifices and burnt offerings to present to the Lord our God.
  • New International Reader's Version - But Moses said, “You must allow us to take our animals. We need to offer them as sacrifices and burnt offerings to the Lord our God.
  • English Standard Version - But Moses said, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice to the Lord our God.
  • New Living Translation - “No,” Moses said, “you must provide us with animals for sacrifices and burnt offerings to the Lord our God.
  • The Message - But Moses said, “You have to let us take our sacrificial animals and offerings with us so we can sacrifice them in worship to our God. Our livestock has to go with us with not a hoof left behind; they are part of the worship of our God. And we don’t know just what will be needed until we get there.”
  • Christian Standard Bible - Moses responded, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings to prepare for the Lord our God.
  • New American Standard Bible - But Moses said, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings, so that we may sacrifice them to the Lord our God.
  • New King James Version - But Moses said, “You must also give us sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice to the Lord our God.
  • Amplified Bible - But Moses said, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings, so that we may sacrifice them to the Lord our God.
  • American Standard Version - And Moses said, Thou must also give into our hand sacrifices and burnt-offerings, that we may sacrifice unto Jehovah our God.
  • King James Version - And Moses said, Thou must give us also sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice unto the Lord our God.
  • New English Translation - But Moses said, “Will you also provide us with sacrifices and burnt offerings that we may present them to the Lord our God?
  • World English Bible - Moses said, “You must also give into our hand sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice to Yahweh our God.
  • 新標點和合本 - 摩西說:「你總要把祭物和燔祭牲交給我們,使我們可以祭祀耶和華-我們的神。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 摩西說:「你必須把祭物和燔祭牲交在我們手中,讓我們可以向耶和華我們的上帝獻祭。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 摩西說:「你必須把祭物和燔祭牲交在我們手中,讓我們可以向耶和華我們的 神獻祭。
  • 當代譯本 - 摩西回答說:「你得允許我們有祭物和燔祭牲獻給我們的上帝耶和華。
  • 聖經新譯本 - 摩西回答:“你也要把獻祭用的祭物和燔祭交給我們,使我們可以獻給耶和華我們的 神。
  • 呂振中譯本 - 摩西 說:『你也要將祭物和燔祭牲交在我們手裏,讓我們可以獻祭給永恆主我們的上帝。
  • 中文標準譯本 - 摩西就說:「你必須把祭物和燔祭也交在我們的手中,好使我們獻給耶和華我們的神。
  • 現代標點和合本 - 摩西說:「你總要把祭物和燔祭牲交給我們,使我們可以祭祀耶和華我們的神。
  • 文理和合譯本 - 摩西曰、必給我祭品燔牲、以祭我上帝耶和華、
  • 文理委辦譯本 - 摩西曰、必給我犧牲、燔而祭我之上帝耶和華。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 摩西 曰、爾必給我犧牲、及火焚祭之牲、使我獻於我之天主耶和華、
  • Nueva Versión Internacional - A esto replicó Moisés: —¡Al contrario!, tú vas a darnos los sacrificios y holocaustos que hemos de presentar al Señor nuestro Dios,
  • 현대인의 성경 - 그래서 모세가 이렇게 대답하였다. “왕은 우리 하나님 여호와께 드릴 희생제물과 불로 태워 바칠 번제물을 우리에게 주셔야 합니다.
  • Новый Русский Перевод - Моисей сказал: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы и всесожжения Господу, нашему Богу!
  • Восточный перевод - Муса ответил: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы всесожжения и пиршественные жертвы Вечному, нашему Богу!
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Муса ответил: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы всесожжения и пиршественные жертвы Вечному, нашему Богу!
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Мусо ответил: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы всесожжения и пиршественные жертвы Вечному, нашему Богу!
  • La Bible du Semeur 2015 - Moïse répliqua : C’est toi-même qui nous fourniras les animaux pour les sacrifices et les holocaustes à notre Dieu
  • リビングバイブル - 「おことばを返すようですが、それは承知できません。あなたご自身も私たちの手にいけにえを与え、私たちの神、主にいけにえをささげなければならないのです。
  • Nova Versão Internacional - Mas Moisés contestou: “Tu mesmo nos darás os animais para os nossos sacrifícios e holocaustos que ofereceremos ao Senhor.
  • Hoffnung für alle - Aber Mose widersprach: »Du musst uns schon erlauben, Tiere mitzunehmen, die wir dem Herrn, unserem Gott, als Schlacht- und Brandopfer darbringen können!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่โมเสสทูลว่า “ฝ่าพระบาทจะต้องอนุญาตให้พวกข้าพระบาทเอาฝูงสัตว์ไปเป็นของถวายและเครื่องเผาบูชาแด่พระยาห์เวห์พระเจ้าของข้าพระบาททั้งหลายด้วย
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - แต่​โมเสส​ตอบ​ว่า “ท่าน​ต้อง​ให้​พวก​เรา​มี​เครื่อง​สักการะ​และ​สัตว์​ที่​เผา​เป็น​ของ​ถวาย​ด้วย เพื่อ​สักการะ​แด่​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า พระ​เจ้า​ของ​เรา
交叉引用
  • Xuất Ai Cập 36:1 - “Bê-sa-lê, Ô-hô-li-áp cùng với những người khác được Chúa Hằng Hữu phú cho tài năng và sự thông minh, để thực hiện công tác xây cất Đền Tạm, và chế tạo các dụng cụ như Chúa Hằng Hữu đã phán dạy.”
  • Xuất Ai Cập 36:2 - Vậy, Môi-se gọi Bê-sa-lê, Ô-hô-li-áp, và tất cả nghệ nhân khác đến làm việc.
  • Xuất Ai Cập 36:3 - Môi-se trao cho họ các vật liệu dân chúng hiến dâng như của lễ thánh để hoàn tất Đền Tạm. Nhưng dân chúng vẫn cứ tiếp tục đem dâng thêm vào mỗi buổi sáng.
  • Xuất Ai Cập 36:4 - Cuối cùng các người thợ phải ngưng công việc xây cất.
  • Xuất Ai Cập 36:5 - Họ đến gặp Môi-se và nói: “Các vật liệu dân chúng đem dâng để thực hiện công tác Chúa Hằng Hữu ấn định hiện dư nhiều quá.”
  • Xuất Ai Cập 36:6 - Vì vậy, Môi-se ra lệnh cho người đi báo cho toàn dân hay rằng: “Mọi người nam cũng như nữ, không ai được đem dâng vật liệu làm Đền Tạm nữa. Chúng ta đã có đủ vật liệu!” Đến lúc bị cấm như vậy, người ta mới thôi.
  • Xuất Ai Cập 36:7 - Dân chúng hiến dâng vật liệu nhiều hơn sự cần dùng để hoàn thành toàn bộ công việc.
  • Xuất Ai Cập 36:8 - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:9 - Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:10 - Họ nối từng năm bức màn lại với nhau thành hai tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:11 - Họ dùng chỉ xanh kết các vòng dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
  • Xuất Ai Cập 36:12 - năm mươi vòng mỗi bên, đối diện nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:13 - Người ta làm năm mươi cái móc bằng vàng, cài vào các vòng chỉ, như vậy hai tấm lớn được kết lại thành nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:14 - Họ cũng dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:15 - Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:16 - Năm bức màn lông dê nối lại thành một tấm lớn; còn lại sáu bức kia nối thành một tấm lớn thứ hai.
  • Xuất Ai Cập 36:17 - Người ta làm năm mươi cái vòng dọc theo đường biên của mỗi tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:18 - Họ dùng năm mươi cái móc đồng nối hai tấm lớn lại với nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:19 - Lớp trên cùng của nóc đền làm bằng da chiên nhuộm đỏ và da dê.
  • Xuất Ai Cập 36:20 - Gỗ keo được dùng để làm vách Đền Tạm, dựng thẳng đứng.
  • Xuất Ai Cập 36:21 - Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét,
  • Xuất Ai Cập 36:22 - có hai cái mộng để ghép vào các lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:23 - Vách phía nam gồm hai mươi tấm ván;
  • Xuất Ai Cập 36:24 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bằng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:25 - Vách phía bắc Đền Tạm cũng gồm hai mươi tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:26 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:27 - Vách phía tây tức là phía sau Đền Tạm gồm sáu tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:28 - thêm vào hai tấm nữa ở hai góc phía sau.
  • Xuất Ai Cập 36:29 - Các tấm ván này sẽ được ghép vào nhau bằng móc cài cả dưới lẫn trên.
  • Xuất Ai Cập 36:30 - Vậy, vách phía tây có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc, hai lỗ mỗi tấm.
  • Xuất Ai Cập 36:31 - Họ cũng làm thanh ngang cho vách Đền Tạm cũng bằng gỗ keo,
  • Xuất Ai Cập 36:32 - mỗi phía năm thanh, vách phía tây cũng có năm thanh.
  • Xuất Ai Cập 36:33 - Thanh chính giữa nằm giữa vách, chạy dài từ đầu này chí đầu kia của đền.
  • Xuất Ai Cập 36:34 - Người ta bọc vàng các tấm ván vách và các thanh ngang, làm các vòng vàng để xỏ thanh ngang.
  • Xuất Ai Cập 36:35 - Người ta may một bức màn bằng vải gai mịn, rồi dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:36 - Màn được móc vào bốn móc vàng của bốn trụ gỗ keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 36:37 - Người ta cũng làm một bức màn che cửa đền bằng vải gai mịn, thêu chỉ xanh, tím, và đỏ rất tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:38 - Màn này được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng. Các lỗ trụ này đều bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 29:1 - “Sau đây là nghi thức lễ tấn phong chức thầy tế lễ thánh cho A-rôn và các con trai người: Bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vít.
  • Xuất Ai Cập 29:2 - Lấy bột mì làm bánh lạt không men, bánh ngọt pha dầu không men và bánh kẹp tẩm dầu không men.
  • Xuất Ai Cập 29:3 - Để các bánh đó trong một cái giỏ để dâng lên cùng với con bò và hai con chiên.
  • Xuất Ai Cập 29:4 - Sau đó đem A-rôn và các con trai người đến tại cửa Đền Tạm, lấy nước tẩy rửa cho họ sạch sẽ.
  • Xuất Ai Cập 29:5 - Lấy bộ áo lễ gồm có áo dài, áo lót ngắn tay, ê-phót, bảng đeo ngực, và dây thắt lưng mặc cho A-rôn.
  • Xuất Ai Cập 29:6 - Đội khăn lên đầu người, trên khăn có buộc thẻ vàng.
  • Xuất Ai Cập 29:7 - Lấy dầu thánh đổ lên đầu, xức cho người.
  • Xuất Ai Cập 29:8 - Cũng mặc áo dài cho các con trai A-rôn, thắt lưng và đội khăn lên đầu cho họ.
  • Xuất Ai Cập 29:9 - Họ sẽ làm chức thầy tế lễ thánh trọn đời. Đó là nghi lễ tấn phong A-rôn và các con trai người.
  • Xuất Ai Cập 29:10 - Dắt con bò tơ đực đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó,
  • Xuất Ai Cập 29:11 - rồi giết con bò trước mặt Chúa Hằng Hữu tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:12 - Lấy ngón tay nhúng vào máu bò, bôi lên sừng bàn thờ, phần máu còn lại phải đem đổ dưới chân bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:13 - Lấy tất cả mỡ bọc bộ lòng, túi mật, hai trái thận, và mỡ bao quanh thận đem đốt trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:14 - Thịt, da, và phân bò đều phải đem ra ngoài trại đốt đi. Đó là của lễ chuộc tội.
  • Xuất Ai Cập 29:15 - Dắt con chiên đực thứ nhất đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:16 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu rảy khắp chung quanh bàn thờ,
  • Xuất Ai Cập 29:17 - còn thịt nó đem cắt ra từng miếng. Rửa sạch bộ lòng và chân, rồi đem để chung với thịt và đầu,
  • Xuất Ai Cập 29:18 - và đem đốt tất cả các phần đó trên bàn thờ. Đó là của lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:19 - Dắt con chiên đực thứ hai đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:20 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu bôi trên trái tai bên phải của A-rôn và các con trai người, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của họ. Phần máu còn lại đem rảy khắp chung quanh bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:21 - Lấy một ít máu trên bàn thờ trộn với dầu xức, đem rảy trên A-rôn và các con trai người, cùng trên áo họ. A-rôn, các con trai, và áo xống họ sẽ nên thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:22 - Vì đây là con chiên dùng để tấn phong A-rôn và các con trai người, nên con phải lấy mỡ chiên—gồm mỡ đuôi, mỡ bọc bộ lòng, với túi mật, hai trái thận và mỡ bao quanh thận, cái đùi phải của con chiên;
  • Xuất Ai Cập 29:23 - cũng lấy một ổ bánh, một bánh ngọt pha dầu, và một bánh kẹp từ trong giỏ đựng bánh không men ở trước mặt Chúa Hằng Hữu;
  • Xuất Ai Cập 29:24 - đem đặt các món này vào tay A-rôn và các con trai người, và cử hành việc dâng tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:25 - Rồi lấy lại các món ấy trong tay họ, đem đốt trên bàn thờ, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:26 - Lấy cái ức của con chiên dùng để tấn phong A-rôn, dâng lên như một tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu, sau đó phần này thuộc về con.
  • Xuất Ai Cập 29:27 - Dành một phần dùng trong lễ tấn phong, phần này thuộc A-rôn và các con trai người. Phần này bao gồm ức và đùi dâng lên tế lễ trước Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:28 - Cứ theo lệ này trong tương lai khi người Ít-ra-ên dâng tế lễ bình an, dành phần ức và đùi cho A-rôn và các con trai người, đó là những phần của sinh tế được họ dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:29 - Bộ áo thánh của A-rôn sẽ được truyền lại cho con cháu, người kế vị sẽ mặc bộ áo đó trong lễ tấn phong và lễ xức dầu thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:30 - Người ấy phải mặc bộ áo đó trong bảy ngày khi vào Nơi Thánh của Đền Tạm để thi hành chức vụ.
  • Xuất Ai Cập 29:31 - Nấu con chiên dùng để tấn phong tại một nơi thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:32 - A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt chiên với bánh trong giỏ tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:33 - Họ ăn những thức dùng để chuộc tội cho mình trong cuộc lễ tấn phong. Ngoài họ ra, không ai được ăn những thức đó, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:34 - Nếu thịt và bánh còn thừa lại đến sáng hôm sau, đừng ăn nhưng phải đem đốt đi, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:35 - Đó là những thủ tục con phải theo để tấn phong A-rôn và các con trai người. Lễ tấn phong sẽ kéo dài trong bảy ngày.
  • Xuất Ai Cập 29:36 - Mỗi ngày phải dâng một con bò tơ đực làm lễ chuộc tội. Phải lau chùi bàn thờ cho sạch sẽ, làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và xức dầu thánh, để thánh hóa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:37 - Trong bảy ngày liền, con làm lễ chuộc tội và hiến dâng bàn thờ lên Chúa. Bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, vật gì đụng đến bàn thờ sẽ được thánh hóa.
  • Xuất Ai Cập 29:38 - Mỗi ngày phải dâng trên bàn thờ hai con chiên một tuổi,
  • Xuất Ai Cập 29:39 - một con dâng vào buổi sáng, một con vào buổi tối.
  • Xuất Ai Cập 29:40 - Cùng với con chiên thứ nhất, dâng 2,2 lít bột mịn trộn với 1 lít dầu ép và 1 lít rượu nho dùng để làm tế lễ thức uống.
  • Xuất Ai Cập 29:41 - Con chiên thứ hai dâng vào buổi tối cùng với bột và dầu làm lễ chay, và rượu nho làm tế lễ thức uống. Giống như của lễ buổi sáng, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:42 - Tế lễ hằng ngày này phải được dâng liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác, tại cửa Đền Tạm trước mặt Chúa Hằng Hữu, là nơi Ta sẽ gặp con và nói chuyện với con.
  • Xuất Ai Cập 29:43 - Tại đó Ta cũng sẽ gặp người Ít-ra-ên, và vinh quang của Ta sẽ làm cho nơi này nên thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:44 - Ta sẽ làm cho Đền Tạm và bàn thờ nên thánh, A-rôn và các con trai người cũng được nên thánh, để làm chức tế lễ phụng thờ Ta.
  • Xuất Ai Cập 29:45 - Ta sẽ ở giữa người Ít-ra-ên, làm Đức Chúa Trời của họ.
  • Xuất Ai Cập 29:46 - Họ sẽ biết rằng Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ. Ta đã dẫn họ ra khỏi Ai Cập để ở với họ. Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ.”
  • Lê-vi Ký 16:9 - Con dê rút thăm về phần Chúa Hằng Hữu sẽ được A-rôn dâng lên Ngài để làm sinh tế chuộc tội.
  • Lê-vi Ký 9:22 - Sau khi đã dâng tế lễ chuộc tội, tế lễ thiêu, và tế lễ tạ ơn, A-rôn đưa tay về phía dân chúng, chúc phước cho họ, rồi ông đi xuống.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Môi-se đáp: “Vua phải để cho chúng tôi đem theo các lễ vật và con sinh làm tế lễ thiêu dâng lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của chúng tôi.
  • 新标点和合本 - 摩西说:“你总要把祭物和燔祭牲交给我们,使我们可以祭祀耶和华我们的 神。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 摩西说:“你必须把祭物和燔祭牲交在我们手中,让我们可以向耶和华我们的上帝献祭。
  • 和合本2010(神版-简体) - 摩西说:“你必须把祭物和燔祭牲交在我们手中,让我们可以向耶和华我们的 神献祭。
  • 当代译本 - 摩西回答说:“你得允许我们有祭物和燔祭牲献给我们的上帝耶和华。
  • 圣经新译本 - 摩西回答:“你也要把献祭用的祭物和燔祭交给我们,使我们可以献给耶和华我们的 神。
  • 中文标准译本 - 摩西就说:“你必须把祭物和燔祭也交在我们的手中,好使我们献给耶和华我们的神。
  • 现代标点和合本 - 摩西说:“你总要把祭物和燔祭牲交给我们,使我们可以祭祀耶和华我们的神。
  • 和合本(拼音版) - 摩西说:“你总要把祭物和燔祭牲交给我们,使我们可以祭祀耶和华我们的上帝。
  • New International Version - But Moses said, “You must allow us to have sacrifices and burnt offerings to present to the Lord our God.
  • New International Reader's Version - But Moses said, “You must allow us to take our animals. We need to offer them as sacrifices and burnt offerings to the Lord our God.
  • English Standard Version - But Moses said, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice to the Lord our God.
  • New Living Translation - “No,” Moses said, “you must provide us with animals for sacrifices and burnt offerings to the Lord our God.
  • The Message - But Moses said, “You have to let us take our sacrificial animals and offerings with us so we can sacrifice them in worship to our God. Our livestock has to go with us with not a hoof left behind; they are part of the worship of our God. And we don’t know just what will be needed until we get there.”
  • Christian Standard Bible - Moses responded, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings to prepare for the Lord our God.
  • New American Standard Bible - But Moses said, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings, so that we may sacrifice them to the Lord our God.
  • New King James Version - But Moses said, “You must also give us sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice to the Lord our God.
  • Amplified Bible - But Moses said, “You must also let us have sacrifices and burnt offerings, so that we may sacrifice them to the Lord our God.
  • American Standard Version - And Moses said, Thou must also give into our hand sacrifices and burnt-offerings, that we may sacrifice unto Jehovah our God.
  • King James Version - And Moses said, Thou must give us also sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice unto the Lord our God.
  • New English Translation - But Moses said, “Will you also provide us with sacrifices and burnt offerings that we may present them to the Lord our God?
  • World English Bible - Moses said, “You must also give into our hand sacrifices and burnt offerings, that we may sacrifice to Yahweh our God.
  • 新標點和合本 - 摩西說:「你總要把祭物和燔祭牲交給我們,使我們可以祭祀耶和華-我們的神。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 摩西說:「你必須把祭物和燔祭牲交在我們手中,讓我們可以向耶和華我們的上帝獻祭。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 摩西說:「你必須把祭物和燔祭牲交在我們手中,讓我們可以向耶和華我們的 神獻祭。
  • 當代譯本 - 摩西回答說:「你得允許我們有祭物和燔祭牲獻給我們的上帝耶和華。
  • 聖經新譯本 - 摩西回答:“你也要把獻祭用的祭物和燔祭交給我們,使我們可以獻給耶和華我們的 神。
  • 呂振中譯本 - 摩西 說:『你也要將祭物和燔祭牲交在我們手裏,讓我們可以獻祭給永恆主我們的上帝。
  • 中文標準譯本 - 摩西就說:「你必須把祭物和燔祭也交在我們的手中,好使我們獻給耶和華我們的神。
  • 現代標點和合本 - 摩西說:「你總要把祭物和燔祭牲交給我們,使我們可以祭祀耶和華我們的神。
  • 文理和合譯本 - 摩西曰、必給我祭品燔牲、以祭我上帝耶和華、
  • 文理委辦譯本 - 摩西曰、必給我犧牲、燔而祭我之上帝耶和華。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 摩西 曰、爾必給我犧牲、及火焚祭之牲、使我獻於我之天主耶和華、
  • Nueva Versión Internacional - A esto replicó Moisés: —¡Al contrario!, tú vas a darnos los sacrificios y holocaustos que hemos de presentar al Señor nuestro Dios,
  • 현대인의 성경 - 그래서 모세가 이렇게 대답하였다. “왕은 우리 하나님 여호와께 드릴 희생제물과 불로 태워 바칠 번제물을 우리에게 주셔야 합니다.
  • Новый Русский Перевод - Моисей сказал: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы и всесожжения Господу, нашему Богу!
  • Восточный перевод - Муса ответил: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы всесожжения и пиршественные жертвы Вечному, нашему Богу!
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Муса ответил: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы всесожжения и пиршественные жертвы Вечному, нашему Богу!
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Мусо ответил: – Ты должен отпустить с нами скот, чтобы мы принесли жертвы всесожжения и пиршественные жертвы Вечному, нашему Богу!
  • La Bible du Semeur 2015 - Moïse répliqua : C’est toi-même qui nous fourniras les animaux pour les sacrifices et les holocaustes à notre Dieu
  • リビングバイブル - 「おことばを返すようですが、それは承知できません。あなたご自身も私たちの手にいけにえを与え、私たちの神、主にいけにえをささげなければならないのです。
  • Nova Versão Internacional - Mas Moisés contestou: “Tu mesmo nos darás os animais para os nossos sacrifícios e holocaustos que ofereceremos ao Senhor.
  • Hoffnung für alle - Aber Mose widersprach: »Du musst uns schon erlauben, Tiere mitzunehmen, die wir dem Herrn, unserem Gott, als Schlacht- und Brandopfer darbringen können!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่โมเสสทูลว่า “ฝ่าพระบาทจะต้องอนุญาตให้พวกข้าพระบาทเอาฝูงสัตว์ไปเป็นของถวายและเครื่องเผาบูชาแด่พระยาห์เวห์พระเจ้าของข้าพระบาททั้งหลายด้วย
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - แต่​โมเสส​ตอบ​ว่า “ท่าน​ต้อง​ให้​พวก​เรา​มี​เครื่อง​สักการะ​และ​สัตว์​ที่​เผา​เป็น​ของ​ถวาย​ด้วย เพื่อ​สักการะ​แด่​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า พระ​เจ้า​ของ​เรา
  • Xuất Ai Cập 36:1 - “Bê-sa-lê, Ô-hô-li-áp cùng với những người khác được Chúa Hằng Hữu phú cho tài năng và sự thông minh, để thực hiện công tác xây cất Đền Tạm, và chế tạo các dụng cụ như Chúa Hằng Hữu đã phán dạy.”
  • Xuất Ai Cập 36:2 - Vậy, Môi-se gọi Bê-sa-lê, Ô-hô-li-áp, và tất cả nghệ nhân khác đến làm việc.
  • Xuất Ai Cập 36:3 - Môi-se trao cho họ các vật liệu dân chúng hiến dâng như của lễ thánh để hoàn tất Đền Tạm. Nhưng dân chúng vẫn cứ tiếp tục đem dâng thêm vào mỗi buổi sáng.
  • Xuất Ai Cập 36:4 - Cuối cùng các người thợ phải ngưng công việc xây cất.
  • Xuất Ai Cập 36:5 - Họ đến gặp Môi-se và nói: “Các vật liệu dân chúng đem dâng để thực hiện công tác Chúa Hằng Hữu ấn định hiện dư nhiều quá.”
  • Xuất Ai Cập 36:6 - Vì vậy, Môi-se ra lệnh cho người đi báo cho toàn dân hay rằng: “Mọi người nam cũng như nữ, không ai được đem dâng vật liệu làm Đền Tạm nữa. Chúng ta đã có đủ vật liệu!” Đến lúc bị cấm như vậy, người ta mới thôi.
  • Xuất Ai Cập 36:7 - Dân chúng hiến dâng vật liệu nhiều hơn sự cần dùng để hoàn thành toàn bộ công việc.
  • Xuất Ai Cập 36:8 - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:9 - Mười bức màn đều bằng nhau, dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:10 - Họ nối từng năm bức màn lại với nhau thành hai tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:11 - Họ dùng chỉ xanh kết các vòng dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
  • Xuất Ai Cập 36:12 - năm mươi vòng mỗi bên, đối diện nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:13 - Người ta làm năm mươi cái móc bằng vàng, cài vào các vòng chỉ, như vậy hai tấm lớn được kết lại thành nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:14 - Họ cũng dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 36:15 - Mười một bức màn này đều bằng nhau, dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
  • Xuất Ai Cập 36:16 - Năm bức màn lông dê nối lại thành một tấm lớn; còn lại sáu bức kia nối thành một tấm lớn thứ hai.
  • Xuất Ai Cập 36:17 - Người ta làm năm mươi cái vòng dọc theo đường biên của mỗi tấm lớn.
  • Xuất Ai Cập 36:18 - Họ dùng năm mươi cái móc đồng nối hai tấm lớn lại với nhau.
  • Xuất Ai Cập 36:19 - Lớp trên cùng của nóc đền làm bằng da chiên nhuộm đỏ và da dê.
  • Xuất Ai Cập 36:20 - Gỗ keo được dùng để làm vách Đền Tạm, dựng thẳng đứng.
  • Xuất Ai Cập 36:21 - Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét,
  • Xuất Ai Cập 36:22 - có hai cái mộng để ghép vào các lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:23 - Vách phía nam gồm hai mươi tấm ván;
  • Xuất Ai Cập 36:24 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bằng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:25 - Vách phía bắc Đền Tạm cũng gồm hai mươi tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:26 - dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
  • Xuất Ai Cập 36:27 - Vách phía tây tức là phía sau Đền Tạm gồm sáu tấm ván,
  • Xuất Ai Cập 36:28 - thêm vào hai tấm nữa ở hai góc phía sau.
  • Xuất Ai Cập 36:29 - Các tấm ván này sẽ được ghép vào nhau bằng móc cài cả dưới lẫn trên.
  • Xuất Ai Cập 36:30 - Vậy, vách phía tây có tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bằng bạc, hai lỗ mỗi tấm.
  • Xuất Ai Cập 36:31 - Họ cũng làm thanh ngang cho vách Đền Tạm cũng bằng gỗ keo,
  • Xuất Ai Cập 36:32 - mỗi phía năm thanh, vách phía tây cũng có năm thanh.
  • Xuất Ai Cập 36:33 - Thanh chính giữa nằm giữa vách, chạy dài từ đầu này chí đầu kia của đền.
  • Xuất Ai Cập 36:34 - Người ta bọc vàng các tấm ván vách và các thanh ngang, làm các vòng vàng để xỏ thanh ngang.
  • Xuất Ai Cập 36:35 - Người ta may một bức màn bằng vải gai mịn, rồi dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:36 - Màn được móc vào bốn móc vàng của bốn trụ gỗ keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng bạc.
  • Xuất Ai Cập 36:37 - Người ta cũng làm một bức màn che cửa đền bằng vải gai mịn, thêu chỉ xanh, tím, và đỏ rất tinh vi.
  • Xuất Ai Cập 36:38 - Màn này được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng. Các lỗ trụ này đều bằng đồng.
  • Xuất Ai Cập 29:1 - “Sau đây là nghi thức lễ tấn phong chức thầy tế lễ thánh cho A-rôn và các con trai người: Bắt một con bò tơ đực và hai con chiên đực không tì vít.
  • Xuất Ai Cập 29:2 - Lấy bột mì làm bánh lạt không men, bánh ngọt pha dầu không men và bánh kẹp tẩm dầu không men.
  • Xuất Ai Cập 29:3 - Để các bánh đó trong một cái giỏ để dâng lên cùng với con bò và hai con chiên.
  • Xuất Ai Cập 29:4 - Sau đó đem A-rôn và các con trai người đến tại cửa Đền Tạm, lấy nước tẩy rửa cho họ sạch sẽ.
  • Xuất Ai Cập 29:5 - Lấy bộ áo lễ gồm có áo dài, áo lót ngắn tay, ê-phót, bảng đeo ngực, và dây thắt lưng mặc cho A-rôn.
  • Xuất Ai Cập 29:6 - Đội khăn lên đầu người, trên khăn có buộc thẻ vàng.
  • Xuất Ai Cập 29:7 - Lấy dầu thánh đổ lên đầu, xức cho người.
  • Xuất Ai Cập 29:8 - Cũng mặc áo dài cho các con trai A-rôn, thắt lưng và đội khăn lên đầu cho họ.
  • Xuất Ai Cập 29:9 - Họ sẽ làm chức thầy tế lễ thánh trọn đời. Đó là nghi lễ tấn phong A-rôn và các con trai người.
  • Xuất Ai Cập 29:10 - Dắt con bò tơ đực đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó,
  • Xuất Ai Cập 29:11 - rồi giết con bò trước mặt Chúa Hằng Hữu tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:12 - Lấy ngón tay nhúng vào máu bò, bôi lên sừng bàn thờ, phần máu còn lại phải đem đổ dưới chân bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:13 - Lấy tất cả mỡ bọc bộ lòng, túi mật, hai trái thận, và mỡ bao quanh thận đem đốt trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:14 - Thịt, da, và phân bò đều phải đem ra ngoài trại đốt đi. Đó là của lễ chuộc tội.
  • Xuất Ai Cập 29:15 - Dắt con chiên đực thứ nhất đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:16 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu rảy khắp chung quanh bàn thờ,
  • Xuất Ai Cập 29:17 - còn thịt nó đem cắt ra từng miếng. Rửa sạch bộ lòng và chân, rồi đem để chung với thịt và đầu,
  • Xuất Ai Cập 29:18 - và đem đốt tất cả các phần đó trên bàn thờ. Đó là của lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:19 - Dắt con chiên đực thứ hai đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:20 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu bôi trên trái tai bên phải của A-rôn và các con trai người, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của họ. Phần máu còn lại đem rảy khắp chung quanh bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:21 - Lấy một ít máu trên bàn thờ trộn với dầu xức, đem rảy trên A-rôn và các con trai người, cùng trên áo họ. A-rôn, các con trai, và áo xống họ sẽ nên thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:22 - Vì đây là con chiên dùng để tấn phong A-rôn và các con trai người, nên con phải lấy mỡ chiên—gồm mỡ đuôi, mỡ bọc bộ lòng, với túi mật, hai trái thận và mỡ bao quanh thận, cái đùi phải của con chiên;
  • Xuất Ai Cập 29:23 - cũng lấy một ổ bánh, một bánh ngọt pha dầu, và một bánh kẹp từ trong giỏ đựng bánh không men ở trước mặt Chúa Hằng Hữu;
  • Xuất Ai Cập 29:24 - đem đặt các món này vào tay A-rôn và các con trai người, và cử hành việc dâng tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:25 - Rồi lấy lại các món ấy trong tay họ, đem đốt trên bàn thờ, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:26 - Lấy cái ức của con chiên dùng để tấn phong A-rôn, dâng lên như một tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu, sau đó phần này thuộc về con.
  • Xuất Ai Cập 29:27 - Dành một phần dùng trong lễ tấn phong, phần này thuộc A-rôn và các con trai người. Phần này bao gồm ức và đùi dâng lên tế lễ trước Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:28 - Cứ theo lệ này trong tương lai khi người Ít-ra-ên dâng tế lễ bình an, dành phần ức và đùi cho A-rôn và các con trai người, đó là những phần của sinh tế được họ dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:29 - Bộ áo thánh của A-rôn sẽ được truyền lại cho con cháu, người kế vị sẽ mặc bộ áo đó trong lễ tấn phong và lễ xức dầu thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:30 - Người ấy phải mặc bộ áo đó trong bảy ngày khi vào Nơi Thánh của Đền Tạm để thi hành chức vụ.
  • Xuất Ai Cập 29:31 - Nấu con chiên dùng để tấn phong tại một nơi thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:32 - A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt chiên với bánh trong giỏ tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:33 - Họ ăn những thức dùng để chuộc tội cho mình trong cuộc lễ tấn phong. Ngoài họ ra, không ai được ăn những thức đó, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:34 - Nếu thịt và bánh còn thừa lại đến sáng hôm sau, đừng ăn nhưng phải đem đốt đi, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:35 - Đó là những thủ tục con phải theo để tấn phong A-rôn và các con trai người. Lễ tấn phong sẽ kéo dài trong bảy ngày.
  • Xuất Ai Cập 29:36 - Mỗi ngày phải dâng một con bò tơ đực làm lễ chuộc tội. Phải lau chùi bàn thờ cho sạch sẽ, làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và xức dầu thánh, để thánh hóa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:37 - Trong bảy ngày liền, con làm lễ chuộc tội và hiến dâng bàn thờ lên Chúa. Bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, vật gì đụng đến bàn thờ sẽ được thánh hóa.
  • Xuất Ai Cập 29:38 - Mỗi ngày phải dâng trên bàn thờ hai con chiên một tuổi,
  • Xuất Ai Cập 29:39 - một con dâng vào buổi sáng, một con vào buổi tối.
  • Xuất Ai Cập 29:40 - Cùng với con chiên thứ nhất, dâng 2,2 lít bột mịn trộn với 1 lít dầu ép và 1 lít rượu nho dùng để làm tế lễ thức uống.
  • Xuất Ai Cập 29:41 - Con chiên thứ hai dâng vào buổi tối cùng với bột và dầu làm lễ chay, và rượu nho làm tế lễ thức uống. Giống như của lễ buổi sáng, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:42 - Tế lễ hằng ngày này phải được dâng liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác, tại cửa Đền Tạm trước mặt Chúa Hằng Hữu, là nơi Ta sẽ gặp con và nói chuyện với con.
  • Xuất Ai Cập 29:43 - Tại đó Ta cũng sẽ gặp người Ít-ra-ên, và vinh quang của Ta sẽ làm cho nơi này nên thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:44 - Ta sẽ làm cho Đền Tạm và bàn thờ nên thánh, A-rôn và các con trai người cũng được nên thánh, để làm chức tế lễ phụng thờ Ta.
  • Xuất Ai Cập 29:45 - Ta sẽ ở giữa người Ít-ra-ên, làm Đức Chúa Trời của họ.
  • Xuất Ai Cập 29:46 - Họ sẽ biết rằng Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ. Ta đã dẫn họ ra khỏi Ai Cập để ở với họ. Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của họ.”
  • Lê-vi Ký 16:9 - Con dê rút thăm về phần Chúa Hằng Hữu sẽ được A-rôn dâng lên Ngài để làm sinh tế chuộc tội.
  • Lê-vi Ký 9:22 - Sau khi đã dâng tế lễ chuộc tội, tế lễ thiêu, và tế lễ tạ ơn, A-rôn đưa tay về phía dân chúng, chúc phước cho họ, rồi ông đi xuống.
圣经
资源
计划
奉献