Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
5:12 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Các nhạc công người Lê-vi là A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, cùng tất cả con cái và anh em của họ đều mặc lễ phục bằng vải gai mịn, đứng tại phía đông bàn thờ chơi chập chõa, đàn lia, và đàn hạc. Họ cùng với 120 thầy tế lễ hòa tấu bằng kèn.
  • 新标点和合本 - 他们出圣所的时候,歌唱的利未人亚萨、希幔、耶杜顿,和他们的众子众弟兄都穿细麻布衣服,站在坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴,同着他们有一百二十个祭司吹号。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 所有歌唱的利未人,亚萨、希幔、耶杜顿,和他们的众儿子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在祭坛的东边敲钹,鼓瑟,弹琴,和他们一起的还有一百二十个吹号的祭司。
  • 和合本2010(神版-简体) - 所有歌唱的利未人,亚萨、希幔、耶杜顿,和他们的众儿子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在祭坛的东边敲钹,鼓瑟,弹琴,和他们一起的还有一百二十个吹号的祭司。
  • 当代译本 - 所有负责歌乐的利未人亚萨、希幔、耶杜顿,以及他们的儿子和亲族都穿着细麻布衣服,站在祭坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴,同时还有一百二十位祭司吹号。
  • 圣经新译本 - 全体负责歌唱的利未人和亚萨、希幔、耶杜顿,以及他们的儿子和亲族,都穿着细麻布的衣服,站在祭坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴;和他们在一起的,还有一百二十个祭司吹号;
  • 中文标准译本 - 歌唱的利未人,包括亚萨、希幔、耶杜顿,以及他们的儿子和兄弟们,全都穿着细麻的衣服,奏响铜钹、里拉琴和竖琴,站在祭坛的东边,与一百二十个吹号的祭司在一起。
  • 现代标点和合本 - 他们出圣所的时候,歌唱的利未人亚萨、希幔、耶杜顿和他们的众子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴,同着他们有一百二十个祭司吹号。
  • 和合本(拼音版) - 他们出圣所的时候,歌唱的利未人亚萨、希幔、耶杜顿和他们的众子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在坛的东边敲钹、鼓瑟、弹琴,同着他们有一百二十个祭司吹号。
  • New International Version - All the Levites who were musicians—Asaph, Heman, Jeduthun and their sons and relatives—stood on the east side of the altar, dressed in fine linen and playing cymbals, harps and lyres. They were accompanied by 120 priests sounding trumpets.
  • New International Reader's Version - All the Levites who played music stood near the east side of the altar. They included Asaph, Heman, Jeduthun and their sons and relatives. They were dressed in fine linen. They were playing cymbals, harps and lyres. They were joined by 120 priests who were blowing trumpets.
  • English Standard Version - and all the Levitical singers, Asaph, Heman, and Jeduthun, their sons and kinsmen, arrayed in fine linen, with cymbals, harps, and lyres, stood east of the altar with 120 priests who were trumpeters;
  • New Living Translation - And the Levites who were musicians—Asaph, Heman, Jeduthun, and all their sons and brothers—were dressed in fine linen robes and stood at the east side of the altar playing cymbals, lyres, and harps. They were joined by 120 priests who were playing trumpets.
  • Christian Standard Bible - the Levitical singers dressed in fine linen and carrying cymbals, harps, and lyres were standing east of the altar, and with them were 120 priests blowing trumpets. The Levitical singers were descendants of Asaph, Heman, and Jeduthun and their sons and relatives.
  • New American Standard Bible - and all the Levitical singers, Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and kinsmen, clothed in fine linen, with cymbals, harps, and lyres, standing east of the altar, and with them 120 priests blowing trumpets
  • New King James Version - and the Levites who were the singers, all those of Asaph and Heman and Jeduthun, with their sons and their brethren, stood at the east end of the altar, clothed in white linen, having cymbals, stringed instruments and harps, and with them one hundred and twenty priests sounding with trumpets—
  • Amplified Bible - and all of the Levitical singers, Asaph, Heman, and Jeduthun, with their sons and relatives, clothed in fine linen, with cymbals, harps, and lyres were standing at the east end of the altar, and with them a hundred and twenty priests blowing trumpets
  • American Standard Version - also the Levites who were the singers, all of them, even Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and their brethren, arrayed in fine linen, with cymbals and psalteries and harps, stood at the east end of the altar, and with them a hundred and twenty priests sounding with trumpets);
  • King James Version - Also the Levites which were the singers, all of them of Asaph, of Heman, of Jeduthun, with their sons and their brethren, being arrayed in white linen, having cymbals and psalteries and harps, stood at the east end of the altar, and with them an hundred and twenty priests sounding with trumpets:)
  • New English Translation - All the Levites who were musicians, including Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and relatives, wore linen. They played cymbals and stringed instruments as they stood east of the altar. They were accompanied by 120 priests who blew trumpets.
  • World English Bible - also the Levites who were the singers, all of them, even Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and their brothers, arrayed in fine linen, with cymbals and stringed instruments and harps, stood at the east end of the altar, and with them one hundred twenty priests sounding with trumpets);
  • 新標點和合本 - 他們出聖所的時候,歌唱的利未人亞薩、希幔、耶杜頓,和他們的眾子眾弟兄都穿細麻布衣服,站在壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴,同着他們有一百二十個祭司吹號。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 所有歌唱的利未人,亞薩、希幔、耶杜頓,和他們的眾兒子、眾弟兄都穿細麻布衣服,站在祭壇的東邊敲鈸,鼓瑟,彈琴,和他們一起的還有一百二十個吹號的祭司。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 所有歌唱的利未人,亞薩、希幔、耶杜頓,和他們的眾兒子、眾弟兄都穿細麻布衣服,站在祭壇的東邊敲鈸,鼓瑟,彈琴,和他們一起的還有一百二十個吹號的祭司。
  • 當代譯本 - 所有負責歌樂的利未人亞薩、希幔、耶杜頓,以及他們的兒子和親族都穿著細麻布衣服,站在祭壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴,同時還有一百二十位祭司吹號。
  • 聖經新譯本 - 全體負責歌唱的利未人和亞薩、希幔、耶杜頓,以及他們的兒子和親族,都穿著細麻布的衣服,站在祭壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴;和他們在一起的,還有一百二十個祭司吹號;
  • 呂振中譯本 - 那些歌唱的 利未 人、 亞薩 、 希幔 、 耶杜頓 ,跟他們的兒子和族弟兄、全都穿着細麻布的衣服,站在祭壇東邊,拿着響鈸琴瑟;同他們在一起的有一百二十個吹號筒的祭司;
  • 中文標準譯本 - 歌唱的利未人,包括亞薩、希幔、耶杜頓,以及他們的兒子和兄弟們,全都穿著細麻的衣服,奏響銅鈸、里拉琴和豎琴,站在祭壇的東邊,與一百二十個吹號的祭司在一起。
  • 現代標點和合本 - 他們出聖所的時候,歌唱的利未人亞薩、希幔、耶杜頓和他們的眾子、眾弟兄都穿細麻布衣服,站在壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴,同著他們有一百二十個祭司吹號。
  • 文理和合譯本 - 利未人謳歌者亞薩、希幔、耶杜頓、與其眾子昆弟、皆衣細枲、立於壇東、執鈸及琴與瑟、又有祭司百二十人、偕立而吹角、
  • Nueva Versión Internacional - Todos los levitas cantores —es decir, Asaf, Hemán, Jedutún, sus hijos y sus parientes— estaban de pie en el lado este del altar, vestidos de lino fino y con címbalos, arpas y liras. Junto a ellos estaban ciento veinte sacerdotes que tocaban la trompeta.
  • Новый Русский Перевод - Все левиты, которые были музыкантами, – Асаф, Еман, Идутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лен, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священников, которые трубили в трубы.
  • Восточный перевод - Все левиты, которые были музыкантами, – Асаф, Еман, Иедутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лён, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священнослужителей, которые трубили в трубы.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Все левиты, которые были музыкантами, – Асаф, Еман, Иедутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лён, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священнослужителей, которые трубили в трубы.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Все левиты, которые были музыкантами, – Ософ, Еман, Иедутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лён, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священнослужителей, которые трубили в трубы.
  • La Bible du Semeur 2015 - Tous les lévites qui étaient musiciens se tenaient au complet du côté est de l’autel avec des cymbales, des luths et des lyres. Il y avait là Asaph, Hémân, Yedoutoun, avec leurs fils et les membres de leur parenté, tous revêtus de fin lin. Cent vingt prêtres se tenaient à leurs côtés en sonnant des trompettes.
  • Nova Versão Internacional - E todos os levitas que eram músicos—Asafe, Hemã, Jedutum e os filhos e parentes deles—ficaram a leste do altar, vestidos de linho fino, tocando címbalos, harpas e liras, e os acompanhavam cento e vinte sacerdotes tocando cornetas.
  • Hoffnung für alle - Auch die Sänger der Leviten waren gekommen: die Leiter Asaf, Heman und Jedutun mit ihren Söhnen und Verwandten. Sie trugen Gewänder aus feinem weißen Leinen und standen mit Zimbeln, Harfen und Lauten an der Ostseite des Altars. Bei ihnen hatten sich 120 Priester aufgestellt, die auf Trompeten spielten.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนเลวีทั้งปวงซึ่งเป็นนักดนตรีได้แก่ อาสาฟ เฮมาน เยดูธูนและบุตรกับญาติพี่น้องของพวกเขาแต่งกายด้วยผ้าลินินเนื้อดียืนอยู่ทางทิศตะวันออกของแท่นบูชา พวกเขาตีฉาบ บรรเลงพิณใหญ่และพิณเขาคู่ มีปุโรหิต 120 คนเป่าแตร
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - และ​นักร้อง​ชาว​เลวี​ทั้ง​หมด อาสาฟ เฮมาน และ​เยดูธูน บุตร​ชาย​ของ​พวก​เขา และ​บรรดา​พี่​น้อง ต่าง​ก็​แต่ง​กาย​ด้วย​ผ้า​ป่าน​เนื้อ​ดี มี​ฉาบ พิณ​สิบ​สาย และ​พิณ​เล็ก ยืน​อยู่​ทาง​ตะวัน​ออก​ของ​แท่น​บูชา พร้อม​กับ​ปุโรหิต 120 คน​ที่​เป่า​แตร​ยาว
交叉引用
  • 1 Sử Ký 13:8 - Đa-vít và dân chúng nhảy múa trước mặt Chúa vô cùng hân hoan, ca hát, và chơi tất cả loại nhạc cụ—đàn lia, đàn hạc, trống nhỏ, chập chõa, và kèn.
  • Dân Số Ký 10:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 10:2 - “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập dân chúng hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.
  • Dân Số Ký 10:3 - Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền Tạm, thì thổi cả hai kèn.
  • Dân Số Ký 10:4 - Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng đại tộc Ít-ra-ên sẽ họp trước mặt con.
  • Dân Số Ký 10:5 - Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi.
  • 1 Sử Ký 15:27 - Đa-vít, các người Lê-vi khiêng hòm giao ước, ca đoàn và nhạc trưởng Kê-na-nia đều mặc áo dài vải gai mịn. Đa-vít cũng mặc chiếc áo choàng bằng vải gai.
  • Khải Huyền 19:8 - Nàng mặc vải gai mịn, thanh sạch, rực rỡ” (Vải gai mịn là việc làm công chính của các thánh đồ).
  • 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • 1 Sử Ký 16:6 - Hai Thầy Tế lễ Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên thổi kèn liên tục trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • 1 Sử Ký 15:22 - Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, vì có tài âm nhạc nên được cử điều khiển ban nhạc.
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • 2 Sử Ký 7:6 - Các thầy tế lễ vào đúng vị trí ấn định. Các nhạc công người Lê-vi cử nhạc ca ngợi Chúa, dùng các nhạc cụ Vua Đa-vít đã làm để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, họ ca ngợi rằng: “Lòng thương xót Chúa còn đến đời đời!” Khi các thầy tế lễ thổi kèn, hội chúng đều đứng.
  • Thi Thiên 149:3 - Họ chúc tụng Danh Chúa bằng vũ điệu, ca ngợi Ngài bằng trống cơm và đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • Giô-suê 6:6 - Vậy, ông Giô-suê, con trai ông Nun, gọi các thầy tế lễ bảo rằng: “Hãy khiêng Hòm Giao Ước của Chúa có bảy thầy tế lễ cầm kèn đi trước.”
  • Giô-suê 6:7 - Ông ra lệnh cho dân chúng: “Hãy tiến lên! Đi chung quanh thành, những người được vũ trang đi trước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu.”
  • Giô-suê 6:8 - Khi Giô-suê truyền lệnh cho dân chúng xong, bảy thầy tế lễ cầm kèn vừa đi vừa thổi trước mặt Chúa Hằng Hữu và Hòm Giao Ước theo sau.
  • Giô-suê 6:9 - Những người được vũ trang đi trước các thầy tế lễ thổi kèn, còn dân chúng theo sau Hòm, đoàn người vừa đi vừa thổi kèn.
  • Giô-suê 6:10 - Nhưng Giô-suê truyền lệnh: “Đừng la lớn, đừng lên tiếng, đừng nói một lời nào cho đến ngày nào Ta bảo rằng hãy hô lớn lên. Bấy giờ, các ngươi hãy hô to.”
  • Giô-suê 6:11 - Hôm ấy, Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu được khiêng quanh thành một vòng. Sau đó mọi người về trại nghỉ ngơi qua đêm.
  • Giô-suê 6:12 - Sáng hôm sau, Giô-suê dậy sớm và các thầy tế lễ lại khiêng Hòm của Chúa Hằng Hữu.
  • Giô-suê 6:13 - Bảy thầy tế lễ cầm kèn vừa đi vừa thổi trước mặt Chúa Hằng Hữu và Hòm Giao Ước theo sau. Những người có vũ trang đi trước thầy tế lễ thổi kèn, còn dân chúng theo sau Hòm Giao Ước. Các thầy tế lễ vừa đi vừa thổi kèn.
  • Giô-suê 6:14 - Ngày thứ nhì, họ lại đi một vòng chung quanh thành và trở về trại. Họ tiếp tục làm như thế trong sáu ngày.
  • Giô-suê 6:15 - Ngày thứ bảy, mọi người dậy thật sớm lúc tinh sương và đi chung quanh thành bảy lần. Chỉ ngày hôm ấy, họ đi chung quanh thành bảy lần mà thôi.
  • Giô-suê 6:16 - Đến vòng thứ bảy, khi các thầy tế lễ thổi tiếng kèn dài vang động, Giô-suê ra lệnh: “Hãy hô to lên! Chúa Hằng Hữu cho ta thành này rồi!
  • Giô-suê 6:17 - Thành Giê-ri-cô và mọi vật trong thành phải bị tiêu diệt để dâng lên Chúa Hằng Hữu. Ngoại trừ Ra-háp, cô gái mãi dâm và tất cả những người ở trong nhà chị này, vì chị đã bảo vệ cho các thám tử.
  • Giô-suê 6:18 - Nhưng phải cẩn thận về các vật đã diệt để dâng lên Chúa. Vì nếu đã diệt rồi, mà còn lấy đem về trại, là mang họa diệt vong cho dân ta và gây rối loạn.
  • Giô-suê 6:19 - Nhưng tất cả bạc, vàng và các dụng cụ bằng đồng, bằng sắt trong thành phải được hiến dâng lên Chúa, đem trữ vào kho của Ngài.”
  • Giô-suê 6:20 - Vừa nghe kèn lệnh thổi, toàn dân hô to, tường thành đổ xuống. Quân Ít-ra-ên xông vào, mọi người nhắm thẳng phía trước tiến lên, chiếm thành.
  • Khải Huyền 15:6 - Bảy thiên sứ mang bảy tai hoạ từ Đền Thờ đi ra, mặc áo vải gai tinh khiết rực rỡ, ngực thắt đai vàng.
  • Thi Thiên 62:1 - Linh hồn tôi chỉ an nghỉ trong Đức Chúa Trời, Ngài là cội nguồn sự cứu rỗi tôi.
  • 1 Sử Ký 23:30 - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • Thi Thiên 50:1 - Chúa Hằng Hữu, Đấng Toàn Năng, là Đức Chúa Trời, và Ngài đã phán; Ngài kêu gọi cả toàn cầu, từ khắp cõi đông, tây.
  • Thi Thiên 88:1 - Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con, con kêu cầu Chúa suốt ngày. Con đến với Chúa suốt đêm.
  • Thi Thiên 68:25 - Ban hợp ca đi trước, theo sau là các dàn nhạc; giữa là các thiếu nữ đánh trống cơm.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
  • Thi Thiên 150:3 - Ca tụng Chúa bằng tiếng kèn rộn rã; ca tụng Ngài với đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 150:4 - Ca tụng Chúa bằng trống cơm và điệu vũ, ca tụng Ngài với đàn dây và ống tiêu.
  • Thi Thiên 150:5 - Ca tụng Chúa bằng tiếng chập chõa, ca tụng Ngài với phèng la vang rền.
  • 1 Sử Ký 15:24 - Các Thầy Tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Na-tha-na-ên, A-ma-sai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se làm đội kèn đi đầu Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng được chọn canh giữ Hòm Giao Ước.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Các nhạc công người Lê-vi là A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, cùng tất cả con cái và anh em của họ đều mặc lễ phục bằng vải gai mịn, đứng tại phía đông bàn thờ chơi chập chõa, đàn lia, và đàn hạc. Họ cùng với 120 thầy tế lễ hòa tấu bằng kèn.
  • 新标点和合本 - 他们出圣所的时候,歌唱的利未人亚萨、希幔、耶杜顿,和他们的众子众弟兄都穿细麻布衣服,站在坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴,同着他们有一百二十个祭司吹号。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 所有歌唱的利未人,亚萨、希幔、耶杜顿,和他们的众儿子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在祭坛的东边敲钹,鼓瑟,弹琴,和他们一起的还有一百二十个吹号的祭司。
  • 和合本2010(神版-简体) - 所有歌唱的利未人,亚萨、希幔、耶杜顿,和他们的众儿子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在祭坛的东边敲钹,鼓瑟,弹琴,和他们一起的还有一百二十个吹号的祭司。
  • 当代译本 - 所有负责歌乐的利未人亚萨、希幔、耶杜顿,以及他们的儿子和亲族都穿着细麻布衣服,站在祭坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴,同时还有一百二十位祭司吹号。
  • 圣经新译本 - 全体负责歌唱的利未人和亚萨、希幔、耶杜顿,以及他们的儿子和亲族,都穿着细麻布的衣服,站在祭坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴;和他们在一起的,还有一百二十个祭司吹号;
  • 中文标准译本 - 歌唱的利未人,包括亚萨、希幔、耶杜顿,以及他们的儿子和兄弟们,全都穿着细麻的衣服,奏响铜钹、里拉琴和竖琴,站在祭坛的东边,与一百二十个吹号的祭司在一起。
  • 现代标点和合本 - 他们出圣所的时候,歌唱的利未人亚萨、希幔、耶杜顿和他们的众子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在坛的东边,敲钹、鼓瑟、弹琴,同着他们有一百二十个祭司吹号。
  • 和合本(拼音版) - 他们出圣所的时候,歌唱的利未人亚萨、希幔、耶杜顿和他们的众子、众弟兄都穿细麻布衣服,站在坛的东边敲钹、鼓瑟、弹琴,同着他们有一百二十个祭司吹号。
  • New International Version - All the Levites who were musicians—Asaph, Heman, Jeduthun and their sons and relatives—stood on the east side of the altar, dressed in fine linen and playing cymbals, harps and lyres. They were accompanied by 120 priests sounding trumpets.
  • New International Reader's Version - All the Levites who played music stood near the east side of the altar. They included Asaph, Heman, Jeduthun and their sons and relatives. They were dressed in fine linen. They were playing cymbals, harps and lyres. They were joined by 120 priests who were blowing trumpets.
  • English Standard Version - and all the Levitical singers, Asaph, Heman, and Jeduthun, their sons and kinsmen, arrayed in fine linen, with cymbals, harps, and lyres, stood east of the altar with 120 priests who were trumpeters;
  • New Living Translation - And the Levites who were musicians—Asaph, Heman, Jeduthun, and all their sons and brothers—were dressed in fine linen robes and stood at the east side of the altar playing cymbals, lyres, and harps. They were joined by 120 priests who were playing trumpets.
  • Christian Standard Bible - the Levitical singers dressed in fine linen and carrying cymbals, harps, and lyres were standing east of the altar, and with them were 120 priests blowing trumpets. The Levitical singers were descendants of Asaph, Heman, and Jeduthun and their sons and relatives.
  • New American Standard Bible - and all the Levitical singers, Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and kinsmen, clothed in fine linen, with cymbals, harps, and lyres, standing east of the altar, and with them 120 priests blowing trumpets
  • New King James Version - and the Levites who were the singers, all those of Asaph and Heman and Jeduthun, with their sons and their brethren, stood at the east end of the altar, clothed in white linen, having cymbals, stringed instruments and harps, and with them one hundred and twenty priests sounding with trumpets—
  • Amplified Bible - and all of the Levitical singers, Asaph, Heman, and Jeduthun, with their sons and relatives, clothed in fine linen, with cymbals, harps, and lyres were standing at the east end of the altar, and with them a hundred and twenty priests blowing trumpets
  • American Standard Version - also the Levites who were the singers, all of them, even Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and their brethren, arrayed in fine linen, with cymbals and psalteries and harps, stood at the east end of the altar, and with them a hundred and twenty priests sounding with trumpets);
  • King James Version - Also the Levites which were the singers, all of them of Asaph, of Heman, of Jeduthun, with their sons and their brethren, being arrayed in white linen, having cymbals and psalteries and harps, stood at the east end of the altar, and with them an hundred and twenty priests sounding with trumpets:)
  • New English Translation - All the Levites who were musicians, including Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and relatives, wore linen. They played cymbals and stringed instruments as they stood east of the altar. They were accompanied by 120 priests who blew trumpets.
  • World English Bible - also the Levites who were the singers, all of them, even Asaph, Heman, Jeduthun, and their sons and their brothers, arrayed in fine linen, with cymbals and stringed instruments and harps, stood at the east end of the altar, and with them one hundred twenty priests sounding with trumpets);
  • 新標點和合本 - 他們出聖所的時候,歌唱的利未人亞薩、希幔、耶杜頓,和他們的眾子眾弟兄都穿細麻布衣服,站在壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴,同着他們有一百二十個祭司吹號。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 所有歌唱的利未人,亞薩、希幔、耶杜頓,和他們的眾兒子、眾弟兄都穿細麻布衣服,站在祭壇的東邊敲鈸,鼓瑟,彈琴,和他們一起的還有一百二十個吹號的祭司。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 所有歌唱的利未人,亞薩、希幔、耶杜頓,和他們的眾兒子、眾弟兄都穿細麻布衣服,站在祭壇的東邊敲鈸,鼓瑟,彈琴,和他們一起的還有一百二十個吹號的祭司。
  • 當代譯本 - 所有負責歌樂的利未人亞薩、希幔、耶杜頓,以及他們的兒子和親族都穿著細麻布衣服,站在祭壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴,同時還有一百二十位祭司吹號。
  • 聖經新譯本 - 全體負責歌唱的利未人和亞薩、希幔、耶杜頓,以及他們的兒子和親族,都穿著細麻布的衣服,站在祭壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴;和他們在一起的,還有一百二十個祭司吹號;
  • 呂振中譯本 - 那些歌唱的 利未 人、 亞薩 、 希幔 、 耶杜頓 ,跟他們的兒子和族弟兄、全都穿着細麻布的衣服,站在祭壇東邊,拿着響鈸琴瑟;同他們在一起的有一百二十個吹號筒的祭司;
  • 中文標準譯本 - 歌唱的利未人,包括亞薩、希幔、耶杜頓,以及他們的兒子和兄弟們,全都穿著細麻的衣服,奏響銅鈸、里拉琴和豎琴,站在祭壇的東邊,與一百二十個吹號的祭司在一起。
  • 現代標點和合本 - 他們出聖所的時候,歌唱的利未人亞薩、希幔、耶杜頓和他們的眾子、眾弟兄都穿細麻布衣服,站在壇的東邊,敲鈸、鼓瑟、彈琴,同著他們有一百二十個祭司吹號。
  • 文理和合譯本 - 利未人謳歌者亞薩、希幔、耶杜頓、與其眾子昆弟、皆衣細枲、立於壇東、執鈸及琴與瑟、又有祭司百二十人、偕立而吹角、
  • Nueva Versión Internacional - Todos los levitas cantores —es decir, Asaf, Hemán, Jedutún, sus hijos y sus parientes— estaban de pie en el lado este del altar, vestidos de lino fino y con címbalos, arpas y liras. Junto a ellos estaban ciento veinte sacerdotes que tocaban la trompeta.
  • Новый Русский Перевод - Все левиты, которые были музыкантами, – Асаф, Еман, Идутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лен, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священников, которые трубили в трубы.
  • Восточный перевод - Все левиты, которые были музыкантами, – Асаф, Еман, Иедутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лён, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священнослужителей, которые трубили в трубы.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Все левиты, которые были музыкантами, – Асаф, Еман, Иедутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лён, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священнослужителей, которые трубили в трубы.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Все левиты, которые были музыкантами, – Ософ, Еман, Иедутун со своими сыновьями и сородичами – стояли с восточной стороны жертвенника, одетые в тонкий лён, и играли на тарелках, лирах и арфах. Им вторили сто двадцать священнослужителей, которые трубили в трубы.
  • La Bible du Semeur 2015 - Tous les lévites qui étaient musiciens se tenaient au complet du côté est de l’autel avec des cymbales, des luths et des lyres. Il y avait là Asaph, Hémân, Yedoutoun, avec leurs fils et les membres de leur parenté, tous revêtus de fin lin. Cent vingt prêtres se tenaient à leurs côtés en sonnant des trompettes.
  • Nova Versão Internacional - E todos os levitas que eram músicos—Asafe, Hemã, Jedutum e os filhos e parentes deles—ficaram a leste do altar, vestidos de linho fino, tocando címbalos, harpas e liras, e os acompanhavam cento e vinte sacerdotes tocando cornetas.
  • Hoffnung für alle - Auch die Sänger der Leviten waren gekommen: die Leiter Asaf, Heman und Jedutun mit ihren Söhnen und Verwandten. Sie trugen Gewänder aus feinem weißen Leinen und standen mit Zimbeln, Harfen und Lauten an der Ostseite des Altars. Bei ihnen hatten sich 120 Priester aufgestellt, die auf Trompeten spielten.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนเลวีทั้งปวงซึ่งเป็นนักดนตรีได้แก่ อาสาฟ เฮมาน เยดูธูนและบุตรกับญาติพี่น้องของพวกเขาแต่งกายด้วยผ้าลินินเนื้อดียืนอยู่ทางทิศตะวันออกของแท่นบูชา พวกเขาตีฉาบ บรรเลงพิณใหญ่และพิณเขาคู่ มีปุโรหิต 120 คนเป่าแตร
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - และ​นักร้อง​ชาว​เลวี​ทั้ง​หมด อาสาฟ เฮมาน และ​เยดูธูน บุตร​ชาย​ของ​พวก​เขา และ​บรรดา​พี่​น้อง ต่าง​ก็​แต่ง​กาย​ด้วย​ผ้า​ป่าน​เนื้อ​ดี มี​ฉาบ พิณ​สิบ​สาย และ​พิณ​เล็ก ยืน​อยู่​ทาง​ตะวัน​ออก​ของ​แท่น​บูชา พร้อม​กับ​ปุโรหิต 120 คน​ที่​เป่า​แตร​ยาว
  • 1 Sử Ký 13:8 - Đa-vít và dân chúng nhảy múa trước mặt Chúa vô cùng hân hoan, ca hát, và chơi tất cả loại nhạc cụ—đàn lia, đàn hạc, trống nhỏ, chập chõa, và kèn.
  • Dân Số Ký 10:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 10:2 - “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập dân chúng hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.
  • Dân Số Ký 10:3 - Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền Tạm, thì thổi cả hai kèn.
  • Dân Số Ký 10:4 - Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng đại tộc Ít-ra-ên sẽ họp trước mặt con.
  • Dân Số Ký 10:5 - Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi.
  • 1 Sử Ký 15:27 - Đa-vít, các người Lê-vi khiêng hòm giao ước, ca đoàn và nhạc trưởng Kê-na-nia đều mặc áo dài vải gai mịn. Đa-vít cũng mặc chiếc áo choàng bằng vải gai.
  • Khải Huyền 19:8 - Nàng mặc vải gai mịn, thanh sạch, rực rỡ” (Vải gai mịn là việc làm công chính của các thánh đồ).
  • 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
  • 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
  • 1 Sử Ký 16:6 - Hai Thầy Tế lễ Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên thổi kèn liên tục trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.
  • 1 Sử Ký 15:16 - Vua Đa-vít ra lệnh cho các nhà lãnh đạo người Lê-vi tổ chức các ca đoàn và ban nhạc. Các ca sĩ và các nhạc công hân hoan ca hát và cử nhạc vang lừng bằng đàn hạc, đàn cầm, và chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:17 - Người Lê-vi cử Hê-man, con Giô-ên, A-sáp, con Bê-rê-kia, và Ê-than, con Cu-sa-gia thuộc tộc Mê-ra-ri.
  • 1 Sử Ký 15:18 - Những người sau đây được chọn làm phụ tá cho họ: Xa-cha-ri, Bên, Gia-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ma-a-xê-gia, Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, và những người canh cửa là Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên.
  • 1 Sử Ký 15:19 - Các nhạc công Hê-man, A-sáp và Ê-than được chọn đánh chập chõa.
  • 1 Sử Ký 15:20 - Xa-cha-ri, A-xiên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, U-ni, Ê-li-áp, Ma-a-xê-gia, và Bê-na-gia được chọn đệm đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 15:21 - Ma-ti-thia, Ê-li-phê-lê, Mích-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-ria được chọn chơi đàn cầm.
  • 1 Sử Ký 15:22 - Kê-na-nia, trưởng tộc người Lê-vi, vì có tài âm nhạc nên được cử điều khiển ban nhạc.
  • E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
  • E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.
  • 2 Sử Ký 7:6 - Các thầy tế lễ vào đúng vị trí ấn định. Các nhạc công người Lê-vi cử nhạc ca ngợi Chúa, dùng các nhạc cụ Vua Đa-vít đã làm để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, họ ca ngợi rằng: “Lòng thương xót Chúa còn đến đời đời!” Khi các thầy tế lễ thổi kèn, hội chúng đều đứng.
  • Thi Thiên 149:3 - Họ chúc tụng Danh Chúa bằng vũ điệu, ca ngợi Ngài bằng trống cơm và đàn hạc.
  • 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
  • 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
  • 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
  • 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
  • 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
  • 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
  • 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
  • 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
  • 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
  • Giô-suê 6:6 - Vậy, ông Giô-suê, con trai ông Nun, gọi các thầy tế lễ bảo rằng: “Hãy khiêng Hòm Giao Ước của Chúa có bảy thầy tế lễ cầm kèn đi trước.”
  • Giô-suê 6:7 - Ông ra lệnh cho dân chúng: “Hãy tiến lên! Đi chung quanh thành, những người được vũ trang đi trước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu.”
  • Giô-suê 6:8 - Khi Giô-suê truyền lệnh cho dân chúng xong, bảy thầy tế lễ cầm kèn vừa đi vừa thổi trước mặt Chúa Hằng Hữu và Hòm Giao Ước theo sau.
  • Giô-suê 6:9 - Những người được vũ trang đi trước các thầy tế lễ thổi kèn, còn dân chúng theo sau Hòm, đoàn người vừa đi vừa thổi kèn.
  • Giô-suê 6:10 - Nhưng Giô-suê truyền lệnh: “Đừng la lớn, đừng lên tiếng, đừng nói một lời nào cho đến ngày nào Ta bảo rằng hãy hô lớn lên. Bấy giờ, các ngươi hãy hô to.”
  • Giô-suê 6:11 - Hôm ấy, Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu được khiêng quanh thành một vòng. Sau đó mọi người về trại nghỉ ngơi qua đêm.
  • Giô-suê 6:12 - Sáng hôm sau, Giô-suê dậy sớm và các thầy tế lễ lại khiêng Hòm của Chúa Hằng Hữu.
  • Giô-suê 6:13 - Bảy thầy tế lễ cầm kèn vừa đi vừa thổi trước mặt Chúa Hằng Hữu và Hòm Giao Ước theo sau. Những người có vũ trang đi trước thầy tế lễ thổi kèn, còn dân chúng theo sau Hòm Giao Ước. Các thầy tế lễ vừa đi vừa thổi kèn.
  • Giô-suê 6:14 - Ngày thứ nhì, họ lại đi một vòng chung quanh thành và trở về trại. Họ tiếp tục làm như thế trong sáu ngày.
  • Giô-suê 6:15 - Ngày thứ bảy, mọi người dậy thật sớm lúc tinh sương và đi chung quanh thành bảy lần. Chỉ ngày hôm ấy, họ đi chung quanh thành bảy lần mà thôi.
  • Giô-suê 6:16 - Đến vòng thứ bảy, khi các thầy tế lễ thổi tiếng kèn dài vang động, Giô-suê ra lệnh: “Hãy hô to lên! Chúa Hằng Hữu cho ta thành này rồi!
  • Giô-suê 6:17 - Thành Giê-ri-cô và mọi vật trong thành phải bị tiêu diệt để dâng lên Chúa Hằng Hữu. Ngoại trừ Ra-háp, cô gái mãi dâm và tất cả những người ở trong nhà chị này, vì chị đã bảo vệ cho các thám tử.
  • Giô-suê 6:18 - Nhưng phải cẩn thận về các vật đã diệt để dâng lên Chúa. Vì nếu đã diệt rồi, mà còn lấy đem về trại, là mang họa diệt vong cho dân ta và gây rối loạn.
  • Giô-suê 6:19 - Nhưng tất cả bạc, vàng và các dụng cụ bằng đồng, bằng sắt trong thành phải được hiến dâng lên Chúa, đem trữ vào kho của Ngài.”
  • Giô-suê 6:20 - Vừa nghe kèn lệnh thổi, toàn dân hô to, tường thành đổ xuống. Quân Ít-ra-ên xông vào, mọi người nhắm thẳng phía trước tiến lên, chiếm thành.
  • Khải Huyền 15:6 - Bảy thiên sứ mang bảy tai hoạ từ Đền Thờ đi ra, mặc áo vải gai tinh khiết rực rỡ, ngực thắt đai vàng.
  • Thi Thiên 62:1 - Linh hồn tôi chỉ an nghỉ trong Đức Chúa Trời, Ngài là cội nguồn sự cứu rỗi tôi.
  • 1 Sử Ký 23:30 - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
  • Thi Thiên 92:3 - với đàn hạc, tiếng tơ thánh thót, với đàn lia, âm điệu du dương.
  • Thi Thiên 50:1 - Chúa Hằng Hữu, Đấng Toàn Năng, là Đức Chúa Trời, và Ngài đã phán; Ngài kêu gọi cả toàn cầu, từ khắp cõi đông, tây.
  • Thi Thiên 88:1 - Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con, con kêu cầu Chúa suốt ngày. Con đến với Chúa suốt đêm.
  • Thi Thiên 68:25 - Ban hợp ca đi trước, theo sau là các dàn nhạc; giữa là các thiếu nữ đánh trống cơm.
  • 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
  • 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
  • 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
  • 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
  • Thi Thiên 150:3 - Ca tụng Chúa bằng tiếng kèn rộn rã; ca tụng Ngài với đàn lia và đàn hạc.
  • Thi Thiên 150:4 - Ca tụng Chúa bằng trống cơm và điệu vũ, ca tụng Ngài với đàn dây và ống tiêu.
  • Thi Thiên 150:5 - Ca tụng Chúa bằng tiếng chập chõa, ca tụng Ngài với phèng la vang rền.
  • 1 Sử Ký 15:24 - Các Thầy Tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Na-tha-na-ên, A-ma-sai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se làm đội kèn đi đầu Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng được chọn canh giữ Hòm Giao Ước.
圣经
资源
计划
奉献