逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Người Lê-vi bỏ đồng cỏ và sản nghiệp, kéo về xứ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, vì Giê-rô-bô-am và các con trai vua không cho họ làm thầy tế lễ phục vụ Chúa Hằng Hữu nữa.
- 新标点和合本 - 利未人撇下他们的郊野和产业,来到犹大与耶路撒 冷,是因耶罗波安和他的儿子拒绝他们,不许他们供祭司职分侍奉耶和华。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 利未人放弃他们的郊野和产业,来到犹大与耶路撒冷,因为耶罗波安和他的儿子拒绝他们,不许他们担任祭司事奉耶和华。
- 和合本2010(神版-简体) - 利未人放弃他们的郊野和产业,来到犹大与耶路撒冷,因为耶罗波安和他的儿子拒绝他们,不许他们担任祭司事奉耶和华。
- 当代译本 - 利未人撇下他们的草场和产业,来到犹大和耶路撒冷,因为耶罗波安和他的众子不准他们做祭司事奉耶和华。
- 圣经新译本 - 利未人放弃了他们的草场和产业,来到犹大和耶路撒冷,是因为耶罗波安和他的儿子排斥他们,不准他们作祭司事奉耶和华。
- 中文标准译本 - 利未人撇下了他们的牧野和地产,来到犹大和耶路撒冷,因为耶罗波安和他的儿子们抛弃了利未人,不让他们作耶和华的祭司。
- 现代标点和合本 - 利未人撇下他们的郊野和产业,来到犹大与耶路撒冷,是因耶罗波安和他的儿子拒绝他们,不许他们供祭司职分侍奉耶和华。
- 和合本(拼音版) - 利未人撇下他们的郊野和产业,来到犹大与耶路撒冷,是因耶罗波安和他的儿子拒绝他们,不许他们供祭司职分侍奉耶和华。
- New International Version - The Levites even abandoned their pasturelands and property and came to Judah and Jerusalem, because Jeroboam and his sons had rejected them as priests of the Lord
- New International Reader's Version - The Levites even left their grasslands and other property behind. They came to Judah and Jerusalem. That’s because Jeroboam and his sons had refused to accept them as priests of the Lord.
- English Standard Version - For the Levites left their common lands and their holdings and came to Judah and Jerusalem, because Jeroboam and his sons cast them out from serving as priests of the Lord,
- New Living Translation - The Levites even abandoned their pasturelands and property and moved to Judah and Jerusalem, because Jeroboam and his sons would not allow them to serve the Lord as priests.
- Christian Standard Bible - for the Levites left their pasturelands and their possessions and went to Judah and Jerusalem, because Jeroboam and his sons refused to let them serve as priests of the Lord.
- New American Standard Bible - For the Levites left their pasture lands and their property and went to Judah and Jerusalem, because Jeroboam and his sons had excluded them from serving as priests to the Lord.
- New King James Version - For the Levites left their common-lands and their possessions and came to Judah and Jerusalem, for Jeroboam and his sons had rejected them from serving as priests to the Lord.
- Amplified Bible - For the Levites left their pasture lands and their property and came to Judah and Jerusalem, because Jeroboam and his sons had excluded them from serving as priests to the Lord.
- American Standard Version - For the Levites left their suburbs and their possession, and came to Judah and Jerusalem: for Jeroboam and his sons cast them off, that they should not execute the priest’s office unto Jehovah;
- King James Version - For the Levites left their suburbs and their possession, and came to Judah and Jerusalem: for Jeroboam and his sons had cast them off from executing the priest's office unto the Lord:
- New English Translation - The Levites even left their pasturelands and their property behind and came to Judah and Jerusalem, for Jeroboam and his sons prohibited them from serving as the Lord’s priests.
- World English Bible - For the Levites left their pasture lands and their possession, and came to Judah and Jerusalem; for Jeroboam and his sons cast them off, that they should not execute the priest’s office to Yahweh.
- 新標點和合本 - 利未人撇下他們的郊野和產業,來到猶大與耶路撒冷,是因耶羅波安和他的兒子拒絕他們,不許他們供祭司職分事奉耶和華。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 利未人放棄他們的郊野和產業,來到猶大與耶路撒冷,因為耶羅波安和他的兒子拒絕他們,不許他們擔任祭司事奉耶和華。
- 和合本2010(神版-繁體) - 利未人放棄他們的郊野和產業,來到猶大與耶路撒冷,因為耶羅波安和他的兒子拒絕他們,不許他們擔任祭司事奉耶和華。
- 當代譯本 - 利未人撇下他們的草場和產業,來到猶大和耶路撒冷,因為耶羅波安和他的眾子不准他們做祭司事奉耶和華。
- 聖經新譯本 - 利未人放棄了他們的草場和產業,來到猶大和耶路撒冷,是因為耶羅波安和他的兒子排斥他們,不准他們作祭司事奉耶和華。
- 呂振中譯本 - 利未 人撇下了他們郊野的牧場和產業,來到 猶大 和 耶路撒冷 ,是因為 耶羅波安 和他兒子們屏絕了他們,不許他們當祭司來事奉永恆主;
- 中文標準譯本 - 利未人撇下了他們的牧野和地產,來到猶大和耶路撒冷,因為耶羅波安和他的兒子們拋棄了利未人,不讓他們作耶和華的祭司。
- 現代標點和合本 - 利未人撇下他們的郊野和產業,來到猶大與耶路撒冷,是因耶羅波安和他的兒子拒絕他們,不許他們供祭司職分侍奉耶和華。
- 文理和合譯本 - 利未人離其鄉里產業、至猶大及耶路撒冷、因耶羅波安與其眾子逐之、不容其供祭司職、奉事耶和華、
- 文理委辦譯本 - 利未人、見絕於耶羅破暗及其子、不許為祭司、奉事耶和華、故離其邑郊、舍其田里、至耶路撒冷及猶大地。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 利未 人離其邑郊產業、至 猶大 地及 耶路撒冷 、蓋 耶羅波安 及其子絕之、不容盡祭司之職、以奉事主、
- Nueva Versión Internacional - Los levitas abandonaron sus campos de pastoreo y demás posesiones para irse a Judá y a Jerusalén, ya que Jeroboán y sus hijos les habían impedido ejercer el sacerdocio del Señor.
- Новый Русский Перевод - Левиты даже оставили свои пастбища и все добро и отправились в Иудею и Иерусалим, потому что Иеровоам со своими сыновьями отстранил их от служения Господу.
- Восточный перевод - Левиты даже оставили свои пастбища и всё добро и отправились в Иудею и Иерусалим, потому что Иеровоам со своими сыновьями отстранил их от служения Вечному.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Левиты даже оставили свои пастбища и всё добро и отправились в Иудею и Иерусалим, потому что Иеровоам со своими сыновьями отстранил их от служения Вечному.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Левиты даже оставили свои пастбища и всё добро и отправились в Иудею и Иерусалим, потому что Иеровоам со своими сыновьями отстранил их от служения Вечному.
- La Bible du Semeur 2015 - Les lévites abandonnèrent leurs pâturages rattachés à leurs villes et leurs propriétés et ils se rendirent en Juda et à Jérusalem, parce que Jéroboam et ses fils les avaient empêchés d’exercer leurs fonctions sacerdotales pour l’Eternel.
- Nova Versão Internacional - Os levitas chegaram até a abandonar as suas pastagens e os seus bens e foram para Judá e para Jerusalém, porque Jeroboão e seus filhos os haviam rejeitado como sacerdotes do Senhor,
- Hoffnung für alle - Sie verließen ihren Besitz und ihre Felder und siedelten sich in Juda und Jerusalem an. Denn Jerobeam und seine Söhne hatten sie daran gehindert, als Priester dem Herrn zu dienen.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - คนเลวีถึงกับทิ้งทุ่งหญ้าและทรัพย์สินมายังยูดาห์และเยรูซาเล็ม เพราะถูกเยโรโบอัมกับโอรสปลดออกจากตำแหน่งปุโรหิตขององค์พระผู้เป็นเจ้า
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - บรรดาชาวเลวีทอดทิ้งไร่นาและทุ่งหญ้าของตน เพื่อไปยังยูดาห์และเยรูซาเล็ม เพราะเยโรโบอัมและบุตรทั้งหลายของท่านไม่ให้ชาวเลวีปฏิบัติหน้าที่ปุโรหิตของพระผู้เป็นเจ้า
交叉引用
- 1 Sử Ký 6:66 - Một số gia đình thuộc dòng Kê-hát nhận được thành từ đại tộc Ép-ra-im các thành trú ẩn với đồng cỏ chung quanh sau đây:
- 1 Sử Ký 6:67 - Si-chem (thành trú ẩn trên cao nguyên Ép-ra-im), Ghê-xe,
- 1 Sử Ký 6:68 - Giốc-mê-am, Bết-hô-rôn,
- 1 Sử Ký 6:69 - A-gia-lôn, và Gát-rim-môn.
- 1 Sử Ký 6:70 - Các gia đình này còn nhận được từ phân nửa đại tộc Ma-na-se hai thành với đồng cỏ chung quanh là A-ne và Ba-la-am.
- 1 Sử Ký 6:71 - Phân nửa đại tộc Ma-na-se còn cấp cho dòng Ghẹt-sôn hai thành với đồng cỏ chung quanh là Gô-lan (thuộc Ba-san) và Ách-ta-rốt.
- 1 Sử Ký 6:72 - Đại tộc Y-sa-ca cấp cho họ các thành với đồng cỏ chung quanh là: Kê-đe, Đa-bê-rát,
- 1 Sử Ký 6:73 - Ra-mốt, và A-nem.
- 1 Sử Ký 6:74 - Đại tộc A-se cấp các thành Ma-sanh, Áp-đôn,
- 1 Sử Ký 6:75 - Hu-cô, và Rê-hốp với đồng cỏ chung quanh.
- 1 Sử Ký 6:76 - Đại tộc Nép-ta-li cấp các thành Kê-đe, thuộc Ga-li-lê, Ham-môn, và Ki-ri-a-ta-im với đồng cỏ chung quanh.
- 1 Sử Ký 6:77 - Những người còn lại thuộc dòng Mê-ra-ri nhận được hai thành Rim-môn và Tha-bô với đồng cỏ chung quanh từ đại tộc Sa-bu-luân.
- 1 Sử Ký 6:78 - Từ đại tộc Ru-bên, phía đông Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô, họ nhận các thành Ba-san (thuộc hoang mạc), Gia-xa,
- 1 Sử Ký 6:79 - Kê-đê-mốt, và Mê-phát với đồng cỏ chung quanh.
- 1 Sử Ký 6:80 - Và từ đại tộc Gát, họ nhận các thành Ra-mốt, thuộc Ga-la-át, Ma-ha-na-im,
- 1 Sử Ký 6:81 - Hết-bôn, và Gia-ê-xe, với đồng cỏ chung quanh.
- Giô-suê 21:20 - Những người còn lại trong họ Kê-hát thuộc đại tộc Lê-vi nhận được bốn thành do đại tộc Ép-ra-im trích nhượng:
- Giô-suê 21:21 - Si-chem (một thành trú ẩn của người ngộ sát trên cao nguyên Ép-ra-im), Ghê-xe,
- Giô-suê 21:22 - Kíp-sa-im, và Bết-hô-rôn, cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:23 - Đại tộc Đan nhượng cho họ bốn thành sau đây: Ên-thê-ên, Ghi-bê-thôn,
- Giô-suê 21:24 - A-gia-lôn, và Gát-rim-môn, cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:25 - Nửa đại tộc Ma-na-se nhượng cho họ hai thành Tha-a-nác và Gát-rim-môn với đất quanh thành.
- Giô-suê 21:26 - Vậy, những người còn lại trong họ Kê-hát được tất cả mười thành và đất phụ cận để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:27 - Con cháu Ghẹt-sôn, một họ khác trong đại tộc Lê-vi, nhận hai thành và đất phụ cận từ nửa đại tộc Ma-na-se: Gô-lan thuộc Ba-san (một thành trú ẩn của người ngộ sát) và Bết-tê-ra.
- Giô-suê 21:28 - Đại tộc Y-sa-ca nhường cho họ bốn thành Ki-si-ôn, Đa-bê-rát,
- Giô-suê 21:29 - Giạt-mút, và Ên-ga-nim cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:30 - Đại tộc A-se nhượng bốn thành Mi-sanh, Áp-đôn,
- Giô-suê 21:31 - Hên-cát, và Rê-hốp cùng với đất phụ cận để nuôi gia súc.
- Giô-suê 21:32 - Đại tộc Nép-ta-li nhượng ba thành và đất phụ cận: Kê-đe ở Ga-li-lê (một thành trú ẩn), Ha-mốt Đô-rơ, và Cạt-than.
- Giô-suê 21:33 - Vậy họ Ghẹt-sôn được tất cả mười ba thành và đất để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:34 - Họ Mê-ra-ri, họ còn lại của đại tộc Lê-vi, nhận bốn thành do đại tộc Sa-bu-luân nhường lại: Giốc-nê-am, Cát-ta,
- Giô-suê 21:35 - Đim-na, và Na-ha-la cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:36 - Đại tộc Ru-bên nhượng cho họ bốn thành và đất Ba-san, Gia-xa,
- Giô-suê 21:37 - Kê-đê-mốt, và Mê-phát, cùng với đất phụ cận để nuôi gia súc.
- Giô-suê 21:38 - Đại tộc Gát nhượng bốn thành và đất phụ cận: Ra-mốt ở Ga-la-át (thành trú ẩn), Ma-ha-na-im,
- Giô-suê 21:39 - Hết-bôn, và Gia-ê-xe cùng với đất phụ cận để nuôi gai súc.
- Giô-suê 21:40 - Vậy, họ Mê-ra-ri thuộc Lê-vi được tất cả mười hai thành.
- Giô-suê 21:41 - Cả đại tộc Lê-vi được tổng số bốn mươi tám thành, ở rải rác trong đất Ít-ra-ên. Mỗi thành đều gồm luôn đất bao bọc chung quanh, dùng để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:42 - Tất các thành này đều có đất phụ cận để chăn nuôi.
- Dân Số Ký 18:21 - Tất cả những phần mười lợi tức của người Ít-ra-ên đem dâng lên Ta, Ta ban cho người Lê-vi vì công khó phục dịch trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 18:22 - Từ nay về sau, ngoại trừ các thầy tế lễ và người Lê-vi thì không người Ít-ra-ên nào được vào Đền Tạm để khỏi mắc tội và khỏi chết.
- Dân Số Ký 18:23 - Người Lê-vi sẽ chịu trách nhiệm về công việc Đền Tạm, và nếu có lỗi lầm, họ sẽ mang tội. Đây là một luật có tính cách vĩnh viễn áp dụng qua các thế hệ: Người Lê-vi sẽ không thừa hưởng tài sản trong Ít-ra-ên,
- Dân Số Ký 18:24 - vì Ta đã cho họ một phần mười lợi tức của người Ít-ra-ên, là phần dân chúng đem dâng (theo lối nâng tay dâng lên) cho Chúa Hằng Hữu, đó là phần người Lê-vi thừa hưởng. Ngoài ra, họ không được hưởng sản nghiệp nào trong dân cả.”
- Dân Số Ký 18:25 - Chúa Hằng Hữu cũng phán với Môi-se:
- Dân Số Ký 18:26 - “Hãy bảo người Lê-vi rằng khi nhận được một phần mười lợi tức của người Ít-ra-ên, phải lấy một phần mười dâng lên Chúa Hằng Hữu, theo lối nâng tay dâng lên, một phần mười của một phần mười.
- Dân Số Ký 18:27 - Lễ vật này sẽ được coi như lễ vật đầu mùa chọn lọc, như ngũ cốc dâng từ sân đạp lúa, như rượu nho dâng từ bồn ép nho của họ vậy.
- Dân Số Ký 18:28 - Vậy trong tất cả phần mười anh em nhận được từ người Ít-ra-ên, anh em phải dành riêng một lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu, và anh em hãy giao lễ vật ấy cho Thầy Tế lễ A-rôn.
- 1 Các Vua 13:33 - Mặc dù đã nghe lời Chúa Hằng Hữu cảnh cáo, Giê-rô-bô-am vẫn không lìa bỏ con đường tà ác của mình. Ngược lại, vua lại lo tuyển mộ từ trong số thường dân những thầy tế lễ cho các đền miếu trên đồi cao. Ai muốn làm thầy tế lễ đều được vua tấn phong để phục vụ tại các đền miếu đó.
- Lê-vi Ký 27:30 - Tất cả một phần mười thổ sản, dù là ngũ cốc hay hoa quả, đều thuộc về Chúa Hằng Hữu, và là vật thánh.
- Lê-vi Ký 27:31 - Nếu ai muốn chuộc phần ngũ cốc hay hoa quả này, phải trả thêm một phần năm giá trị của nó.
- Lê-vi Ký 27:32 - Đối với thú vật, dù là bò hay chiên, cứ dùng gậy mà đếm, mỗi con thứ mười đều thuộc về Chúa Hằng Hữu.
- Lê-vi Ký 27:33 - Không ai được xét xem các con thứ mười xấu hay tốt, cũng không được đổi các con ấy. Nếu đổi, cả con đổi lẫn con bị đổi đều xem như thánh và thuộc về Chúa Hằng Hữu. Cũng không ai được chuộc các thú vật này.”
- Lê-vi Ký 27:34 - Trên đây là các mệnh lệnh Chúa Hằng Hữu ban bố cho Môi-se tại Núi Si-nai để truyền lại cho người Ít-ra-ên.
- 1 Các Vua 12:28 - Sau khi tham khảo ý kiến với các cố vấn, vua quyết định làm hai tượng bò con bằng vàng. Vua nói với dân chúng: “Các ngươi phải đi Giê-ru-sa-lem thật xa xôi vất vả. Bây giờ có thần của Ít-ra-ên đây, thần đã đem các ngươi ra khỏi Ai Cập.”
- 1 Các Vua 12:29 - Vua đặt một tượng ở Bê-tên và một ở Đan.
- 1 Các Vua 12:30 - Vua làm cho dân phạm tội, vì họ thờ các tượng ấy.
- 1 Các Vua 12:31 - Vua còn xây đền miếu trên các ngọn đồi, bổ nhiệm thầy tế lễ trong hàng thường dân chứ không chọn người Lê-vi.
- 1 Các Vua 12:32 - Giê-rô-bô-am lập một kỳ lễ vào ngày rằm tháng tám như lễ tổ chức tại Giu-đa. Tại Bê-tên vua cũng dâng sinh tế như ông đã làm và lập những thầy tế lễ của các miếu mà vua đã xây.
- 1 Các Vua 12:33 - Vào dịp này, vua dâng sinh tế trên bàn thờ và dâng hương cho tượng bò con mình làm ở Bê-tên. Vua cũng bổ nhiệm các thầy tế lễ phụ trách các miếu trên đồi.
- Dân Số Ký 35:2 - “Hãy bảo người Ít-ra-ên nhường cho người Lê-vi một số thành và đất quanh thành trong phần tài sản họ nhận được.
- Dân Số Ký 35:3 - Thành phố để người Lê-vi ở và đất để họ nuôi súc vật.
- Dân Số Ký 35:4 - Đất này sẽ được nới rộng ra bên ngoài bức tường bao quanh thành 460 mét.
- Dân Số Ký 35:5 - Như vậy, hai bên đông tây của thành, đất được nới ra 920 mét, hai bên nam bắc, đất cũng được nới ra 920 mét, và thành ở chính giữa. Họ sẽ được vùng đất ấy để chăn nuôi.
- 2 Sử Ký 13:9 - Các ngươi đã trục xuất các thầy tế lễ của Chúa Hằng Hữu, (là con cháu của A-rôn), và các người Lê-vi, để rồi đặt các thầy tế lễ của mình lên thay thế, theo lối các dân tộc khác. Ngươi cho bất cứ người nào tình nguyện và dâng một con bò đực tơ và bảy con dê đực là được phong chức tế lễ cho thần bò con vàng hư không!