Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
99:6 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Môi-se và A-rôn ở giữa các thầy tế lễ của Chúa; Sa-mu-ên cũng được gọi trong Danh Ngài. Họ thiết tha cầu khẩn Chúa Hằng Hữu, và Ngài liền đáp lời họ.
  • 新标点和合本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦; 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 和合本2010(神版-简体) - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 当代译本 - 祂的祭司中有摩西和亚伦, 呼求祂的人中有撒母耳。 他们求告耶和华, 祂就应允他们。
  • 圣经新译本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有 撒母耳; 他们求告耶和华, 他就应允他们。
  • 中文标准译本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在呼求他名的人中有撒母耳, 他们向耶和华呼求, 他就回应他们。
  • 现代标点和合本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳, 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 和合本(拼音版) - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • New International Version - Moses and Aaron were among his priests, Samuel was among those who called on his name; they called on the Lord and he answered them.
  • New International Reader's Version - Moses and Aaron were two of his priests. Samuel was one of those who worshiped him. They called out to the Lord. And he answered them.
  • English Standard Version - Moses and Aaron were among his priests, Samuel also was among those who called upon his name. They called to the Lord, and he answered them.
  • New Living Translation - Moses and Aaron were among his priests; Samuel also called on his name. They cried to the Lord for help, and he answered them.
  • The Message - Moses and Aaron were his priests, Samuel among those who prayed to him. They prayed to God and he answered them; He spoke from the pillar of cloud. And they did what he said; they kept the law he gave them. And then God, our God, answered them (But you were never soft on their sins). Lift high God, our God; worship at his holy mountain. Holy. Yes, holy is God our God.
  • Christian Standard Bible - Moses and Aaron were among his priests; Samuel also was among those calling on his name. They called to the Lord and he answered them.
  • New American Standard Bible - Moses and Aaron were among His priests, And Samuel was among those who called on His name; They called upon the Lord and He answered them.
  • New King James Version - Moses and Aaron were among His priests, And Samuel was among those who called upon His name; They called upon the Lord, and He answered them.
  • Amplified Bible - Moses and Aaron were among His priests, And Samuel was among those who called on His name; They called upon the Lord and He answered them.
  • American Standard Version - Moses and Aaron among his priests, And Samuel among them that call upon his name; They called upon Jehovah, and he answered them.
  • King James Version - Moses and Aaron among his priests, and Samuel among them that call upon his name; they called upon the Lord, and he answered them.
  • New English Translation - Moses and Aaron were among his priests; Samuel was one of those who prayed to him. They prayed to the Lord and he answered them.
  • World English Bible - Moses and Aaron were among his priests, Samuel was among those who call on his name. They called on Yahweh, and he answered them.
  • 新標點和合本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫; 在求告他名的人中有撒母耳。 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有撒母耳。 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有撒母耳。 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 當代譯本 - 祂的祭司中有摩西和亞倫, 呼求祂的人中有撒母耳。 他們求告耶和華, 祂就應允他們。
  • 聖經新譯本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有 撒母耳; 他們求告耶和華, 他就應允他們。
  • 呂振中譯本 - 在他的祭司中有 摩西 和 亞倫 ; 在呼求他名的人之中有 撒母耳 , 他們呼求永恆主, 他就應了他們。
  • 中文標準譯本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在呼求他名的人中有撒母耳, 他們向耶和華呼求, 他就回應他們。
  • 現代標點和合本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有撒母耳, 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 文理和合譯本 - 其祭司中、有摩西 亞倫、呼籲其名者中、有撒母耳、彼眾呼籲耶和華、蒙其俞允兮、
  • 文理委辦譯本 - 牧伯之中、厥有摩西 亞倫、禱告主名者、厥有撒母耳、彼籲耶和華、而蒙垂聽兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 在主之祭司中、有 摩西   亞倫 、在禱告主名之人中、有 撒母耳 、彼禱告主、主常應允、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 每瑟 與 亞倫 。充主祭司伍。自古敬主者。虔誠數 撒母 。諸聖籲雅瑋。雅瑋應其籲。
  • Nueva Versión Internacional - Moisés y Aarón se contaban entre sus sacerdotes, y Samuel, entre los que invocaron su nombre. Invocaron al Señor, y él les respondió;
  • 현대인의 성경 - 모세와 아론은 그의 제사장이었으며 사무엘은 그에게 기도한 사람이었다. 그들이 여호와께 부르짖자 그가 응답하셨다.
  • La Bible du Semeur 2015 - Moïse avec Aaron étaient de ses prêtres , et Samuel était de ceux qui l’invoquaient . Oui, ils invoquaient l’Eternel, ╵et lui les exauçait.
  • リビングバイブル - 預言者モーセとアロン、それにサムエルが 助けを呼び求めた時、主はお答えになりました。
  • Nova Versão Internacional - Moisés e Arão estavam entre os seus sacerdotes, Samuel, entre os que invocavam o seu nome; eles clamavam pelo Senhor, e ele lhes respondia.
  • Hoffnung für alle - Schon Mose und Aaron gehörten zu seinen Priestern, auch Samuel betete zum Herrn. Sie alle riefen zu ihm, und er gab ihnen Antwort.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - โมเสสและอาโรนอยู่ในกลุ่มปุโรหิตของพระองค์ ซามูเอลเป็นคนหนึ่งในกลุ่มผู้ร้องทูลออกพระนามของพระองค์ พวกเขาร้องทูลต่อองค์พระผู้เป็นเจ้า และพระองค์ทรงตอบพวกเขา
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โมเสส​และ​อาโรน​อยู่​ใน​บรรดา​ปุโรหิต​ของ​พระ​องค์ ซามูเอล​อยู่​ใน​บรรดา​ผู้​ร้อง​เรียก​พระ​นาม​ของ​พระ​องค์ ท่าน​เหล่า​นี้​ได้​ร้อง​บอก​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า และ​พระ​องค์​ก็​ตอบ​ท่าน
交叉引用
  • Xuất Ai Cập 32:11 - Nhưng Môi-se khẩn cầu Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ông: “Lạy Chúa Hằng Hữu, vì đâu cơn thịnh nộ của Ngài lại nổi lên tiêu diệt chính dân Chúa, là dân mà Chúa đã đưa tay toàn năng dẫn dắt ra khỏi xứ Ai Cập?
  • Xuất Ai Cập 32:12 - Sao để cho người Ai Cập nói được rằng Đức Chúa Trời cố tình đem họ đi để tiêu diệt họ khỏi mặt đất? Vậy, xin Chúa nguôi giận và bỏ ý định trừng phạt dân Chúa.
  • Xuất Ai Cập 32:13 - Xin Chúa nghĩ đến các đầy tớ Chúa là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp; Chúa có chỉ chính mình mà thề với họ rằng: ‘Ta sẽ làm cho con cháu các ngươi đông như sao trời, Ta sẽ cho chúng nó tất cả đất này là đất Ta đã hứa, và chúng nó sẽ hưởng đất này làm sản nghiệp mãi mãi.’”
  • Xuất Ai Cập 32:14 - Chúa Hằng Hữu liền đổi ý, không trừng phạt họ như Ngài đã phán.
  • Xuất Ai Cập 29:11 - rồi giết con bò trước mặt Chúa Hằng Hữu tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:12 - Lấy ngón tay nhúng vào máu bò, bôi lên sừng bàn thờ, phần máu còn lại phải đem đổ dưới chân bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:13 - Lấy tất cả mỡ bọc bộ lòng, túi mật, hai trái thận, và mỡ bao quanh thận đem đốt trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:14 - Thịt, da, và phân bò đều phải đem ra ngoài trại đốt đi. Đó là của lễ chuộc tội.
  • Xuất Ai Cập 29:15 - Dắt con chiên đực thứ nhất đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:16 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu rảy khắp chung quanh bàn thờ,
  • Xuất Ai Cập 29:17 - còn thịt nó đem cắt ra từng miếng. Rửa sạch bộ lòng và chân, rồi đem để chung với thịt và đầu,
  • Xuất Ai Cập 29:18 - và đem đốt tất cả các phần đó trên bàn thờ. Đó là của lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:19 - Dắt con chiên đực thứ hai đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:20 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu bôi trên trái tai bên phải của A-rôn và các con trai người, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của họ. Phần máu còn lại đem rảy khắp chung quanh bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:21 - Lấy một ít máu trên bàn thờ trộn với dầu xức, đem rảy trên A-rôn và các con trai người, cùng trên áo họ. A-rôn, các con trai, và áo xống họ sẽ nên thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:22 - Vì đây là con chiên dùng để tấn phong A-rôn và các con trai người, nên con phải lấy mỡ chiên—gồm mỡ đuôi, mỡ bọc bộ lòng, với túi mật, hai trái thận và mỡ bao quanh thận, cái đùi phải của con chiên;
  • Xuất Ai Cập 29:23 - cũng lấy một ổ bánh, một bánh ngọt pha dầu, và một bánh kẹp từ trong giỏ đựng bánh không men ở trước mặt Chúa Hằng Hữu;
  • Xuất Ai Cập 29:24 - đem đặt các món này vào tay A-rôn và các con trai người, và cử hành việc dâng tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:25 - Rồi lấy lại các món ấy trong tay họ, đem đốt trên bàn thờ, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:26 - Lấy cái ức của con chiên dùng để tấn phong A-rôn, dâng lên như một tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu, sau đó phần này thuộc về con.
  • Xuất Ai Cập 29:27 - Dành một phần dùng trong lễ tấn phong, phần này thuộc A-rôn và các con trai người. Phần này bao gồm ức và đùi dâng lên tế lễ trước Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:28 - Cứ theo lệ này trong tương lai khi người Ít-ra-ên dâng tế lễ bình an, dành phần ức và đùi cho A-rôn và các con trai người, đó là những phần của sinh tế được họ dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:29 - Bộ áo thánh của A-rôn sẽ được truyền lại cho con cháu, người kế vị sẽ mặc bộ áo đó trong lễ tấn phong và lễ xức dầu thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:30 - Người ấy phải mặc bộ áo đó trong bảy ngày khi vào Nơi Thánh của Đền Tạm để thi hành chức vụ.
  • Xuất Ai Cập 29:31 - Nấu con chiên dùng để tấn phong tại một nơi thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:32 - A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt chiên với bánh trong giỏ tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:33 - Họ ăn những thức dùng để chuộc tội cho mình trong cuộc lễ tấn phong. Ngoài họ ra, không ai được ăn những thức đó, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:34 - Nếu thịt và bánh còn thừa lại đến sáng hôm sau, đừng ăn nhưng phải đem đốt đi, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:35 - Đó là những thủ tục con phải theo để tấn phong A-rôn và các con trai người. Lễ tấn phong sẽ kéo dài trong bảy ngày.
  • Xuất Ai Cập 29:36 - Mỗi ngày phải dâng một con bò tơ đực làm lễ chuộc tội. Phải lau chùi bàn thờ cho sạch sẽ, làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và xức dầu thánh, để thánh hóa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:37 - Trong bảy ngày liền, con làm lễ chuộc tội và hiến dâng bàn thờ lên Chúa. Bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, vật gì đụng đến bàn thờ sẽ được thánh hóa.
  • Dân Số Ký 14:13 - Nhưng Môi-se thưa lên Chúa Hằng Hữu: “Nếu thế, người Ai Cập sẽ nghe tin này. Vì Chúa đã dùng quyền lực phi thường đem Ít-ra-ên ra đi từ Ai Cập,
  • Dân Số Ký 14:14 - họ sẽ báo cho dân ở trong xứ này biết. Họ cũng có nghe rằng Chúa là Chúa Hằng Hữu ở với người Ít-ra-ên, hiện diện giữa Ít-ra-ên. Đám mây của Chúa dẫn đường Ít-ra-ên ngày và đêm.
  • Dân Số Ký 14:15 - Bây giờ nếu Chúa tiêu diệt Ít-ra-ên, những nước đã nghe danh tiếng Chúa sẽ nói rằng:
  • Dân Số Ký 14:16 - ‘Vì Chúa Hằng Hữu không thể nào đem Ít-ra-ên vào đất Ngài thề hứa cho họ, nên mới giết họ trong hoang mạc.’
  • Dân Số Ký 14:17 - Vậy con van nài Chúa, xin quyền năng của Chúa Hằng Hữu thể hiện cách uy nghi, như Chúa đã phán:
  • Dân Số Ký 14:18 - ‘Chúa Hằng Hữu đầy tình thương, chậm giận, hay thứ lỗi, nhưng Chúa cũng không thể không trừng phạt người có tội và dòng dõi họ.’
  • Dân Số Ký 14:19 - Xin Chúa tha tội cho dân này, vì tình thương không hề thay đổi của Chúa, cũng như Chúa đã bao lần tha thứ cho họ từ khi còn ở Ai Cập cho đến ngày nay.”
  • Dân Số Ký 14:20 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Theo lời con xin, Ta đã tha cho họ.
  • 1 Sa-mu-ên 12:18 - Sa-mu-ên kêu cầu Chúa Hằng Hữu; ngay hôm ấy Chúa Hằng Hữu liền cho sấm sét vang rền và mưa trút xuống. Mọi người khiếp sợ Chúa Hằng Hữu và Sa-mu-ên.
  • 1 Sa-mu-ên 12:19 - Họ năn nỉ Sa-mu-ên: “Xin cầu Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ông cho chúng tôi; nếu không, chắc chúng tôi phải chết! Chúng tôi đã gia tăng tội mình vì đòi có vua.”
  • 1 Sa-mu-ên 12:20 - Thấy thế, Sa-mu-ên trấn an dân chúng: “Đừng sợ. Anh chị em đã phạm tội thật, nhưng từ nay nhớ thờ phụng Chúa Hằng Hữu hết lòng, đừng từ bỏ Ngài.
  • 1 Sa-mu-ên 12:21 - Đừng theo các thần tượng vì thần tượng vô dụng, không cứu giúp được anh chị em.
  • 1 Sa-mu-ên 12:22 - Vì danh tính cao cả của Chúa Hằng Hữu, Ngài sẽ không từ bỏ dân của Ngài đâu. Ngài cho anh chị em làm dân của Ngài theo ý muốn Ngài.
  • 1 Sa-mu-ên 12:23 - Phần tôi, tôi sẽ tiếp tục cầu nguyện cho anh chị em; nếu không, tôi có tội với Chúa Hằng Hữu. Tôi cũng sẽ chỉ dẫn anh chị em đường ngay lẽ phải.
  • 1 Sa-mu-ên 12:24 - Nhớ kính sợ Chúa Hằng Hữu và trung tín phục vụ Ngài. Hãy luôn nghĩ đến những công việc diệu kỳ Ngài đã làm cho anh chị em.
  • Dân Số Ký 16:47 - A-rôn vâng lời Môi-se, chạy vào giữa đám dân. Vì tai vạ đã phát khởi trong dân chúng, ông bỏ hương vào lư, làm lễ chuộc tội cho dân.
  • Dân Số Ký 16:48 - A-rôn đứng giữa người sống và người chết, thì tai vạ dừng lại.
  • Xuất Ai Cập 32:30 - Ngày hôm sau, Môi-se bảo dân chúng: “Anh chị em đã phạm tội nặng nề. Nhưng bây giờ tôi sẽ lên núi cầu khẩn Chúa Hằng Hữu, mong Ngài tha tội cho anh chị em.”
  • Dân Số Ký 16:21 - “Hãy tránh xa họ ra, Ta sẽ tiêu diệt đám dân này tức khắc!”
  • Dân Số Ký 16:22 - Hai ông liền quỳ xuống, thưa: “Lạy Đức Chúa Trời, là Chúa Tể của linh hồn mọi người, không lẽ vì một người phạm tội, mà Chúa giận toàn dân sao?”
  • Lê-vi Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Lê-vi Ký 8:2 - “Hãy đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, cũng mang theo các bộ áo lễ, dầu xức thánh, giỏ bánh không men, con bò đực tơ làm sinh tế chuộc tội, và hai con chiên đực.
  • Lê-vi Ký 8:3 - Đồng thời hãy triệu tập toàn dân tại đó.”
  • Lê-vi Ký 8:4 - Môi-se vâng lời Chúa Hằng Hữu. Toàn dân tập họp tại cửa Đền Tạm.
  • Lê-vi Ký 8:5 - Môi-se tuyên bố: “Những điều tôi sắp làm đây đều theo lệnh Chúa Hằng Hữu!”
  • Lê-vi Ký 8:6 - Môi-se lấy nước rửa cho A-rôn và các con trai người.
  • Lê-vi Ký 8:7 - Ông mặc áo, thắt lưng cho A-rôn, lại mặc áo dài, ê-phót với thắt lưng thêu đẹp đẽ.
  • Lê-vi Ký 8:8 - Môi-se cũng đeo bảng đeo ngực vào cho A-rôn, đặt U-rim và Thu-mim vào trong bảng đeo ngực,
  • Lê-vi Ký 8:9 - đội khăn lên đầu, đeo thẻ vàng trên khăn về phía trước, đó là mão miện thánh, đúng theo điều Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
  • Lê-vi Ký 8:10 - Môi-se lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật bên trong để thánh hóa.
  • Lê-vi Ký 8:11 - Ông rảy dầu bảy lần trên bàn thờ, ông cũng rảy dầu trên các dụng cụ của bàn thờ, bồn nước, và chân bồn để thánh hóa và hiến dâng các vật này.
  • Lê-vi Ký 8:12 - Môi-se đổ dầu thánh trên đầu A-rôn, như vậy A-rôn hiến thân phục vụ Chúa.
  • Lê-vi Ký 8:13 - Môi-se cũng mặc áo dài cho các con trai A-rôn, thắt lưng, đội khăn cho họ như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Lê-vi Ký 8:14 - Rồi ông dắt con bò tơ đực dùng làm sinh tế chuộc tội đến, A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Lê-vi Ký 8:15 - Môi-se giết con bò, dùng ngón tay bôi máu nó trên các sừng bàn thờ để thánh hóa bàn thờ. Máu còn lại ông đem đổ dưới chân bàn thờ. Vậy, ông làm lễ chuộc tội và thánh hóa bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:16 - Ông Môi-se lấy tất cả mỡ bọc bộ lòng, túi mật, hai trái thận, và mỡ bao quanh thận đem đốt trên bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:17 - Phần còn lại của con bò gồm da, thịt, phân được ông đem ra khỏi nơi đóng trại đốt đi, như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo Môi-se.
  • Lê-vi Ký 8:18 - Sau đó, Môi-se dắt con chiên dùng làm sinh tế lễ thiêu đến. A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Lê-vi Ký 8:19 - Môi-se giết con chiên này, lấy máu rảy bốn cạnh bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:20 - Ông chặt con chiên ra từng miếng, rồi thiêu cái đầu và mỡ của nó chung với các miếng thịt này.
  • Lê-vi Ký 8:21 - Môi-se đem bộ lòng và chân chiên rửa sạch, đem thiêu trên bàn thờ. Như vậy, cả con chiên được thiêu trên bàn thờ. Đó là tế lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu, đúng theo điều Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Lê-vi Ký 8:22 - Môi-se dắt con chiên dùng làm sinh tế tấn phong đến. A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Lê-vi Ký 8:23 - Môi-se giết chiên, lấy máu bôi trên trái tai bên phải, ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của A-rôn.
  • Lê-vi Ký 8:24 - Môi-se cũng bôi máu trên trái tai bên phải, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của các con trai A-rôn. Máu còn lại, ông đem rảy khắp bốn cạnh bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:25 - Môi-se lấy mỡ chiên, gồm mỡ đuôi, mỡ bọc bộ lòng, với túi mật, hai trái thận và mỡ bao quanh thận, cái đùi phải của con chiên.
  • Lê-vi Ký 8:26 - Ông cũng lấy từ trong giỏ đựng bánh ở trước mặt Chúa Hằng Hữu một ổ bánh không men, một ổ bánh có pha dầu và một bánh kẹp, đem để các bánh này bên trên mỡ và cái đùi phải của con chiên.
  • Lê-vi Ký 8:27 - Ông đặt tất cả các món trên trong tay A-rôn và các con trai người để họ dâng lên Chúa Hằng Hữu theo cách đưa qua đưa lại.
  • Lê-vi Ký 8:28 - Xong, họ trao các món ấy lại cho Môi-se, để ông đem đốt trên bàn thờ chung với sinh tế lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 8:29 - Môi-se lấy cái ức con chiên dâng lên Chúa Hằng Hữu theo cách đưa qua đưa lại. Cái ức chiên dâng làm lễ tấn phong sẽ thuộc về Môi-se, như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Lê-vi Ký 8:30 - Bấy giờ, Môi-se lấy dầu xức thánh và một ít máu trên bàn thờ đem rảy trên A-rôn và trên áo ông, cũng rảy trên các con trai A-rôn và trên áo họ. Như vậy A-rôn, các con trai người và các bộ áo lễ được thánh hóa.
  • Xuất Ai Cập 40:23 - Và để Bánh Thánh trên bàn trước mặt Chúa Hằng Hữu, như lời Ngài phán dạy.
  • Xuất Ai Cập 40:24 - Ông để chân đèn đối diện với cái bàn trong Đền Tạm, về phía nam của Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:25 - Thắp đèn lên trước mặt Chúa Hằng Hữu, như Ngài đã phán dặn ông.
  • Xuất Ai Cập 40:26 - Ông đặt bàn thờ bằng vàng trong Đền Tạm, phía trước bức màn trong Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:27 - Đốt hương trên bàn thờ này, như Chúa Hằng Hữu đã phán dặn ông.
  • Xuất Ai Cập 40:28 - Ông treo bức màn che cửa Đền Tạm lên,
  • Xuất Ai Cập 40:29 - rồi đặt bàn thờ dâng tế lễ thiêu trước cửa ra vào Đền Tạm. Dâng lên bàn thờ này một của lễ thiêu và của lễ chay, theo lời Chúa Hằng Hữu phán bảo ông.
  • Xuất Ai Cập 33:12 - Môi-se thưa với Chúa Hằng Hữu: “Chúa bảo con dẫn dân này đi, nhưng không cho con biết Chúa sẽ sai ai đi với con, tuy Chúa có nói rằng Chúa biết rõ cá nhân con và con được Chúa đoái hoài.
  • Xuất Ai Cập 33:13 - Nếu đúng vậy, con cầu xin Chúa hướng dẫn đường đi nước bước, cho con hiểu Ngài và luôn tìm được ân huệ Chúa. Cũng xin Chúa coi dân này là dân của Ngài.”
  • Xuất Ai Cập 33:14 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Chính Ta sẽ đi với con, và cho con được nghỉ ngơi thanh thản nhẹ nhàng.”
  • Xuất Ai Cập 33:15 - Môi-se thưa: “Nếu Chúa không đi cùng, xin đừng cho chúng con đi nữa.
  • Xuất Ai Cập 15:25 - Môi-se kêu cầu Chúa Hằng Hữu. Ngài chỉ cho ông một khúc cây, bảo ông cầm lấy ném vào nước. Nước liền hóa ra ngọt. Chính tại Ma-ra là nơi Chúa Hằng Hữu đã quy định nguyên tắc sau đây cho người Ít-ra-ên theo, để thử thách họ:
  • Xuất Ai Cập 14:15 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Đừng kêu ca nữa, nhưng cứ ra lệnh cho toàn dân tiếp tục đi tới.
  • 1 Sa-mu-ên 7:9 - Sa-mu-ên bắt một con chiên non còn bú, dâng làm lễ thiêu cho Chúa Hằng Hữu và kêu cầu Ngài cứu giúp Ít-ra-ên. Chúa Hằng Hữu liền nhận lời.
  • 1 Sa-mu-ên 7:10 - Khi Sa-mu-ên đang dâng của lễ thiêu, thì quân Phi-li-tin kéo đến tấn công Ít-ra-ên. Nhưng Chúa Hằng Hữu phát sấm sét rầm trời, làm quân Phi-li-tin hỗn loạn và bị Ít-ra-ên đánh bại hôm ấy.
  • 1 Sa-mu-ên 7:11 - Người Ít-ra-ên đuổi quân Phi-li-tin chạy từ Mích-pa cho đến quá Bết-ca và chém giết vô số.
  • 1 Sa-mu-ên 7:12 - Sa-mu-ên lấy một tảng đá dựng quãng giữa Mích-pa và Sen, đặt tên đá là Ê-bên-ê-xe, (nghĩa là “đá giúp đỡ”), vì ông nói: “Chúa Hằng Hữu đã cứu giúp chúng ta.”
  • Xuất Ai Cập 24:6 - Rồi Môi-se lấy phân nửa máu của các sinh vật đổ vào một cái chậu. Phân nửa kia ông đem rảy trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 24:7 - Ông cầm Sách Giao Ước đọc cho toàn dân nghe. Họ đáp: “Chúng tôi sẽ tuân theo mọi điều luật của Chúa Hằng Hữu.”
  • Xuất Ai Cập 24:8 - Môi-se lấy máu trong chậu rảy trên dân và nói: “Đây là máu của giao ước Chúa Hằng Hữu đã lập với anh chị em khi Ngài ban bố luật này.”
  • Giê-rê-mi 15:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Dù Môi-se và Sa-mu-ên đứng trước mặt Ta nài xin cho dân này, Ta cũng không hướng về dân này nữa. Hãy đuổi chúng đi khuất mắt Ta!
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Môi-se và A-rôn ở giữa các thầy tế lễ của Chúa; Sa-mu-ên cũng được gọi trong Danh Ngài. Họ thiết tha cầu khẩn Chúa Hằng Hữu, và Ngài liền đáp lời họ.
  • 新标点和合本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦; 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 和合本2010(神版-简体) - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 当代译本 - 祂的祭司中有摩西和亚伦, 呼求祂的人中有撒母耳。 他们求告耶和华, 祂就应允他们。
  • 圣经新译本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有 撒母耳; 他们求告耶和华, 他就应允他们。
  • 中文标准译本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在呼求他名的人中有撒母耳, 他们向耶和华呼求, 他就回应他们。
  • 现代标点和合本 - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳, 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • 和合本(拼音版) - 在他的祭司中有摩西和亚伦, 在求告他名的人中有撒母耳。 他们求告耶和华,他就应允他们。
  • New International Version - Moses and Aaron were among his priests, Samuel was among those who called on his name; they called on the Lord and he answered them.
  • New International Reader's Version - Moses and Aaron were two of his priests. Samuel was one of those who worshiped him. They called out to the Lord. And he answered them.
  • English Standard Version - Moses and Aaron were among his priests, Samuel also was among those who called upon his name. They called to the Lord, and he answered them.
  • New Living Translation - Moses and Aaron were among his priests; Samuel also called on his name. They cried to the Lord for help, and he answered them.
  • The Message - Moses and Aaron were his priests, Samuel among those who prayed to him. They prayed to God and he answered them; He spoke from the pillar of cloud. And they did what he said; they kept the law he gave them. And then God, our God, answered them (But you were never soft on their sins). Lift high God, our God; worship at his holy mountain. Holy. Yes, holy is God our God.
  • Christian Standard Bible - Moses and Aaron were among his priests; Samuel also was among those calling on his name. They called to the Lord and he answered them.
  • New American Standard Bible - Moses and Aaron were among His priests, And Samuel was among those who called on His name; They called upon the Lord and He answered them.
  • New King James Version - Moses and Aaron were among His priests, And Samuel was among those who called upon His name; They called upon the Lord, and He answered them.
  • Amplified Bible - Moses and Aaron were among His priests, And Samuel was among those who called on His name; They called upon the Lord and He answered them.
  • American Standard Version - Moses and Aaron among his priests, And Samuel among them that call upon his name; They called upon Jehovah, and he answered them.
  • King James Version - Moses and Aaron among his priests, and Samuel among them that call upon his name; they called upon the Lord, and he answered them.
  • New English Translation - Moses and Aaron were among his priests; Samuel was one of those who prayed to him. They prayed to the Lord and he answered them.
  • World English Bible - Moses and Aaron were among his priests, Samuel was among those who call on his name. They called on Yahweh, and he answered them.
  • 新標點和合本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫; 在求告他名的人中有撒母耳。 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有撒母耳。 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有撒母耳。 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 當代譯本 - 祂的祭司中有摩西和亞倫, 呼求祂的人中有撒母耳。 他們求告耶和華, 祂就應允他們。
  • 聖經新譯本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有 撒母耳; 他們求告耶和華, 他就應允他們。
  • 呂振中譯本 - 在他的祭司中有 摩西 和 亞倫 ; 在呼求他名的人之中有 撒母耳 , 他們呼求永恆主, 他就應了他們。
  • 中文標準譯本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在呼求他名的人中有撒母耳, 他們向耶和華呼求, 他就回應他們。
  • 現代標點和合本 - 在他的祭司中有摩西和亞倫, 在求告他名的人中有撒母耳, 他們求告耶和華,他就應允他們。
  • 文理和合譯本 - 其祭司中、有摩西 亞倫、呼籲其名者中、有撒母耳、彼眾呼籲耶和華、蒙其俞允兮、
  • 文理委辦譯本 - 牧伯之中、厥有摩西 亞倫、禱告主名者、厥有撒母耳、彼籲耶和華、而蒙垂聽兮、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 在主之祭司中、有 摩西   亞倫 、在禱告主名之人中、有 撒母耳 、彼禱告主、主常應允、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 每瑟 與 亞倫 。充主祭司伍。自古敬主者。虔誠數 撒母 。諸聖籲雅瑋。雅瑋應其籲。
  • Nueva Versión Internacional - Moisés y Aarón se contaban entre sus sacerdotes, y Samuel, entre los que invocaron su nombre. Invocaron al Señor, y él les respondió;
  • 현대인의 성경 - 모세와 아론은 그의 제사장이었으며 사무엘은 그에게 기도한 사람이었다. 그들이 여호와께 부르짖자 그가 응답하셨다.
  • La Bible du Semeur 2015 - Moïse avec Aaron étaient de ses prêtres , et Samuel était de ceux qui l’invoquaient . Oui, ils invoquaient l’Eternel, ╵et lui les exauçait.
  • リビングバイブル - 預言者モーセとアロン、それにサムエルが 助けを呼び求めた時、主はお答えになりました。
  • Nova Versão Internacional - Moisés e Arão estavam entre os seus sacerdotes, Samuel, entre os que invocavam o seu nome; eles clamavam pelo Senhor, e ele lhes respondia.
  • Hoffnung für alle - Schon Mose und Aaron gehörten zu seinen Priestern, auch Samuel betete zum Herrn. Sie alle riefen zu ihm, und er gab ihnen Antwort.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - โมเสสและอาโรนอยู่ในกลุ่มปุโรหิตของพระองค์ ซามูเอลเป็นคนหนึ่งในกลุ่มผู้ร้องทูลออกพระนามของพระองค์ พวกเขาร้องทูลต่อองค์พระผู้เป็นเจ้า และพระองค์ทรงตอบพวกเขา
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - โมเสส​และ​อาโรน​อยู่​ใน​บรรดา​ปุโรหิต​ของ​พระ​องค์ ซามูเอล​อยู่​ใน​บรรดา​ผู้​ร้อง​เรียก​พระ​นาม​ของ​พระ​องค์ ท่าน​เหล่า​นี้​ได้​ร้อง​บอก​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า และ​พระ​องค์​ก็​ตอบ​ท่าน
  • Xuất Ai Cập 32:11 - Nhưng Môi-se khẩn cầu Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ông: “Lạy Chúa Hằng Hữu, vì đâu cơn thịnh nộ của Ngài lại nổi lên tiêu diệt chính dân Chúa, là dân mà Chúa đã đưa tay toàn năng dẫn dắt ra khỏi xứ Ai Cập?
  • Xuất Ai Cập 32:12 - Sao để cho người Ai Cập nói được rằng Đức Chúa Trời cố tình đem họ đi để tiêu diệt họ khỏi mặt đất? Vậy, xin Chúa nguôi giận và bỏ ý định trừng phạt dân Chúa.
  • Xuất Ai Cập 32:13 - Xin Chúa nghĩ đến các đầy tớ Chúa là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp; Chúa có chỉ chính mình mà thề với họ rằng: ‘Ta sẽ làm cho con cháu các ngươi đông như sao trời, Ta sẽ cho chúng nó tất cả đất này là đất Ta đã hứa, và chúng nó sẽ hưởng đất này làm sản nghiệp mãi mãi.’”
  • Xuất Ai Cập 32:14 - Chúa Hằng Hữu liền đổi ý, không trừng phạt họ như Ngài đã phán.
  • Xuất Ai Cập 29:11 - rồi giết con bò trước mặt Chúa Hằng Hữu tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:12 - Lấy ngón tay nhúng vào máu bò, bôi lên sừng bàn thờ, phần máu còn lại phải đem đổ dưới chân bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:13 - Lấy tất cả mỡ bọc bộ lòng, túi mật, hai trái thận, và mỡ bao quanh thận đem đốt trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:14 - Thịt, da, và phân bò đều phải đem ra ngoài trại đốt đi. Đó là của lễ chuộc tội.
  • Xuất Ai Cập 29:15 - Dắt con chiên đực thứ nhất đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:16 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu rảy khắp chung quanh bàn thờ,
  • Xuất Ai Cập 29:17 - còn thịt nó đem cắt ra từng miếng. Rửa sạch bộ lòng và chân, rồi đem để chung với thịt và đầu,
  • Xuất Ai Cập 29:18 - và đem đốt tất cả các phần đó trên bàn thờ. Đó là của lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:19 - Dắt con chiên đực thứ hai đến để A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Xuất Ai Cập 29:20 - Con sẽ giết con chiên đó, lấy máu bôi trên trái tai bên phải của A-rôn và các con trai người, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của họ. Phần máu còn lại đem rảy khắp chung quanh bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:21 - Lấy một ít máu trên bàn thờ trộn với dầu xức, đem rảy trên A-rôn và các con trai người, cùng trên áo họ. A-rôn, các con trai, và áo xống họ sẽ nên thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:22 - Vì đây là con chiên dùng để tấn phong A-rôn và các con trai người, nên con phải lấy mỡ chiên—gồm mỡ đuôi, mỡ bọc bộ lòng, với túi mật, hai trái thận và mỡ bao quanh thận, cái đùi phải của con chiên;
  • Xuất Ai Cập 29:23 - cũng lấy một ổ bánh, một bánh ngọt pha dầu, và một bánh kẹp từ trong giỏ đựng bánh không men ở trước mặt Chúa Hằng Hữu;
  • Xuất Ai Cập 29:24 - đem đặt các món này vào tay A-rôn và các con trai người, và cử hành việc dâng tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:25 - Rồi lấy lại các món ấy trong tay họ, đem đốt trên bàn thờ, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:26 - Lấy cái ức của con chiên dùng để tấn phong A-rôn, dâng lên như một tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu, sau đó phần này thuộc về con.
  • Xuất Ai Cập 29:27 - Dành một phần dùng trong lễ tấn phong, phần này thuộc A-rôn và các con trai người. Phần này bao gồm ức và đùi dâng lên tế lễ trước Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:28 - Cứ theo lệ này trong tương lai khi người Ít-ra-ên dâng tế lễ bình an, dành phần ức và đùi cho A-rôn và các con trai người, đó là những phần của sinh tế được họ dâng lên Chúa Hằng Hữu.
  • Xuất Ai Cập 29:29 - Bộ áo thánh của A-rôn sẽ được truyền lại cho con cháu, người kế vị sẽ mặc bộ áo đó trong lễ tấn phong và lễ xức dầu thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:30 - Người ấy phải mặc bộ áo đó trong bảy ngày khi vào Nơi Thánh của Đền Tạm để thi hành chức vụ.
  • Xuất Ai Cập 29:31 - Nấu con chiên dùng để tấn phong tại một nơi thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:32 - A-rôn và các con trai người sẽ ăn thịt chiên với bánh trong giỏ tại cửa Đền Tạm.
  • Xuất Ai Cập 29:33 - Họ ăn những thức dùng để chuộc tội cho mình trong cuộc lễ tấn phong. Ngoài họ ra, không ai được ăn những thức đó, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:34 - Nếu thịt và bánh còn thừa lại đến sáng hôm sau, đừng ăn nhưng phải đem đốt đi, vì là thức ăn thánh.
  • Xuất Ai Cập 29:35 - Đó là những thủ tục con phải theo để tấn phong A-rôn và các con trai người. Lễ tấn phong sẽ kéo dài trong bảy ngày.
  • Xuất Ai Cập 29:36 - Mỗi ngày phải dâng một con bò tơ đực làm lễ chuộc tội. Phải lau chùi bàn thờ cho sạch sẽ, làm lễ chuộc tội cho bàn thờ và xức dầu thánh, để thánh hóa bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 29:37 - Trong bảy ngày liền, con làm lễ chuộc tội và hiến dâng bàn thờ lên Chúa. Bàn thờ sẽ trở nên rất thánh, vật gì đụng đến bàn thờ sẽ được thánh hóa.
  • Dân Số Ký 14:13 - Nhưng Môi-se thưa lên Chúa Hằng Hữu: “Nếu thế, người Ai Cập sẽ nghe tin này. Vì Chúa đã dùng quyền lực phi thường đem Ít-ra-ên ra đi từ Ai Cập,
  • Dân Số Ký 14:14 - họ sẽ báo cho dân ở trong xứ này biết. Họ cũng có nghe rằng Chúa là Chúa Hằng Hữu ở với người Ít-ra-ên, hiện diện giữa Ít-ra-ên. Đám mây của Chúa dẫn đường Ít-ra-ên ngày và đêm.
  • Dân Số Ký 14:15 - Bây giờ nếu Chúa tiêu diệt Ít-ra-ên, những nước đã nghe danh tiếng Chúa sẽ nói rằng:
  • Dân Số Ký 14:16 - ‘Vì Chúa Hằng Hữu không thể nào đem Ít-ra-ên vào đất Ngài thề hứa cho họ, nên mới giết họ trong hoang mạc.’
  • Dân Số Ký 14:17 - Vậy con van nài Chúa, xin quyền năng của Chúa Hằng Hữu thể hiện cách uy nghi, như Chúa đã phán:
  • Dân Số Ký 14:18 - ‘Chúa Hằng Hữu đầy tình thương, chậm giận, hay thứ lỗi, nhưng Chúa cũng không thể không trừng phạt người có tội và dòng dõi họ.’
  • Dân Số Ký 14:19 - Xin Chúa tha tội cho dân này, vì tình thương không hề thay đổi của Chúa, cũng như Chúa đã bao lần tha thứ cho họ từ khi còn ở Ai Cập cho đến ngày nay.”
  • Dân Số Ký 14:20 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Theo lời con xin, Ta đã tha cho họ.
  • 1 Sa-mu-ên 12:18 - Sa-mu-ên kêu cầu Chúa Hằng Hữu; ngay hôm ấy Chúa Hằng Hữu liền cho sấm sét vang rền và mưa trút xuống. Mọi người khiếp sợ Chúa Hằng Hữu và Sa-mu-ên.
  • 1 Sa-mu-ên 12:19 - Họ năn nỉ Sa-mu-ên: “Xin cầu Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của ông cho chúng tôi; nếu không, chắc chúng tôi phải chết! Chúng tôi đã gia tăng tội mình vì đòi có vua.”
  • 1 Sa-mu-ên 12:20 - Thấy thế, Sa-mu-ên trấn an dân chúng: “Đừng sợ. Anh chị em đã phạm tội thật, nhưng từ nay nhớ thờ phụng Chúa Hằng Hữu hết lòng, đừng từ bỏ Ngài.
  • 1 Sa-mu-ên 12:21 - Đừng theo các thần tượng vì thần tượng vô dụng, không cứu giúp được anh chị em.
  • 1 Sa-mu-ên 12:22 - Vì danh tính cao cả của Chúa Hằng Hữu, Ngài sẽ không từ bỏ dân của Ngài đâu. Ngài cho anh chị em làm dân của Ngài theo ý muốn Ngài.
  • 1 Sa-mu-ên 12:23 - Phần tôi, tôi sẽ tiếp tục cầu nguyện cho anh chị em; nếu không, tôi có tội với Chúa Hằng Hữu. Tôi cũng sẽ chỉ dẫn anh chị em đường ngay lẽ phải.
  • 1 Sa-mu-ên 12:24 - Nhớ kính sợ Chúa Hằng Hữu và trung tín phục vụ Ngài. Hãy luôn nghĩ đến những công việc diệu kỳ Ngài đã làm cho anh chị em.
  • Dân Số Ký 16:47 - A-rôn vâng lời Môi-se, chạy vào giữa đám dân. Vì tai vạ đã phát khởi trong dân chúng, ông bỏ hương vào lư, làm lễ chuộc tội cho dân.
  • Dân Số Ký 16:48 - A-rôn đứng giữa người sống và người chết, thì tai vạ dừng lại.
  • Xuất Ai Cập 32:30 - Ngày hôm sau, Môi-se bảo dân chúng: “Anh chị em đã phạm tội nặng nề. Nhưng bây giờ tôi sẽ lên núi cầu khẩn Chúa Hằng Hữu, mong Ngài tha tội cho anh chị em.”
  • Dân Số Ký 16:21 - “Hãy tránh xa họ ra, Ta sẽ tiêu diệt đám dân này tức khắc!”
  • Dân Số Ký 16:22 - Hai ông liền quỳ xuống, thưa: “Lạy Đức Chúa Trời, là Chúa Tể của linh hồn mọi người, không lẽ vì một người phạm tội, mà Chúa giận toàn dân sao?”
  • Lê-vi Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Lê-vi Ký 8:2 - “Hãy đem A-rôn và các con trai người đến trước cửa Đền Tạm, cũng mang theo các bộ áo lễ, dầu xức thánh, giỏ bánh không men, con bò đực tơ làm sinh tế chuộc tội, và hai con chiên đực.
  • Lê-vi Ký 8:3 - Đồng thời hãy triệu tập toàn dân tại đó.”
  • Lê-vi Ký 8:4 - Môi-se vâng lời Chúa Hằng Hữu. Toàn dân tập họp tại cửa Đền Tạm.
  • Lê-vi Ký 8:5 - Môi-se tuyên bố: “Những điều tôi sắp làm đây đều theo lệnh Chúa Hằng Hữu!”
  • Lê-vi Ký 8:6 - Môi-se lấy nước rửa cho A-rôn và các con trai người.
  • Lê-vi Ký 8:7 - Ông mặc áo, thắt lưng cho A-rôn, lại mặc áo dài, ê-phót với thắt lưng thêu đẹp đẽ.
  • Lê-vi Ký 8:8 - Môi-se cũng đeo bảng đeo ngực vào cho A-rôn, đặt U-rim và Thu-mim vào trong bảng đeo ngực,
  • Lê-vi Ký 8:9 - đội khăn lên đầu, đeo thẻ vàng trên khăn về phía trước, đó là mão miện thánh, đúng theo điều Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
  • Lê-vi Ký 8:10 - Môi-se lấy dầu thánh xức cho Đền Tạm và mọi vật bên trong để thánh hóa.
  • Lê-vi Ký 8:11 - Ông rảy dầu bảy lần trên bàn thờ, ông cũng rảy dầu trên các dụng cụ của bàn thờ, bồn nước, và chân bồn để thánh hóa và hiến dâng các vật này.
  • Lê-vi Ký 8:12 - Môi-se đổ dầu thánh trên đầu A-rôn, như vậy A-rôn hiến thân phục vụ Chúa.
  • Lê-vi Ký 8:13 - Môi-se cũng mặc áo dài cho các con trai A-rôn, thắt lưng, đội khăn cho họ như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Lê-vi Ký 8:14 - Rồi ông dắt con bò tơ đực dùng làm sinh tế chuộc tội đến, A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Lê-vi Ký 8:15 - Môi-se giết con bò, dùng ngón tay bôi máu nó trên các sừng bàn thờ để thánh hóa bàn thờ. Máu còn lại ông đem đổ dưới chân bàn thờ. Vậy, ông làm lễ chuộc tội và thánh hóa bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:16 - Ông Môi-se lấy tất cả mỡ bọc bộ lòng, túi mật, hai trái thận, và mỡ bao quanh thận đem đốt trên bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:17 - Phần còn lại của con bò gồm da, thịt, phân được ông đem ra khỏi nơi đóng trại đốt đi, như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo Môi-se.
  • Lê-vi Ký 8:18 - Sau đó, Môi-se dắt con chiên dùng làm sinh tế lễ thiêu đến. A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Lê-vi Ký 8:19 - Môi-se giết con chiên này, lấy máu rảy bốn cạnh bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:20 - Ông chặt con chiên ra từng miếng, rồi thiêu cái đầu và mỡ của nó chung với các miếng thịt này.
  • Lê-vi Ký 8:21 - Môi-se đem bộ lòng và chân chiên rửa sạch, đem thiêu trên bàn thờ. Như vậy, cả con chiên được thiêu trên bàn thờ. Đó là tế lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu, đúng theo điều Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Lê-vi Ký 8:22 - Môi-se dắt con chiên dùng làm sinh tế tấn phong đến. A-rôn và các con trai người đặt tay trên đầu nó.
  • Lê-vi Ký 8:23 - Môi-se giết chiên, lấy máu bôi trên trái tai bên phải, ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của A-rôn.
  • Lê-vi Ký 8:24 - Môi-se cũng bôi máu trên trái tai bên phải, trên ngón cái tay phải và ngón cái chân phải của các con trai A-rôn. Máu còn lại, ông đem rảy khắp bốn cạnh bàn thờ.
  • Lê-vi Ký 8:25 - Môi-se lấy mỡ chiên, gồm mỡ đuôi, mỡ bọc bộ lòng, với túi mật, hai trái thận và mỡ bao quanh thận, cái đùi phải của con chiên.
  • Lê-vi Ký 8:26 - Ông cũng lấy từ trong giỏ đựng bánh ở trước mặt Chúa Hằng Hữu một ổ bánh không men, một ổ bánh có pha dầu và một bánh kẹp, đem để các bánh này bên trên mỡ và cái đùi phải của con chiên.
  • Lê-vi Ký 8:27 - Ông đặt tất cả các món trên trong tay A-rôn và các con trai người để họ dâng lên Chúa Hằng Hữu theo cách đưa qua đưa lại.
  • Lê-vi Ký 8:28 - Xong, họ trao các món ấy lại cho Môi-se, để ông đem đốt trên bàn thờ chung với sinh tế lễ thiêu, dùng lửa dâng hương thơm lên Chúa Hằng Hữu.
  • Lê-vi Ký 8:29 - Môi-se lấy cái ức con chiên dâng lên Chúa Hằng Hữu theo cách đưa qua đưa lại. Cái ức chiên dâng làm lễ tấn phong sẽ thuộc về Môi-se, như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo ông.
  • Lê-vi Ký 8:30 - Bấy giờ, Môi-se lấy dầu xức thánh và một ít máu trên bàn thờ đem rảy trên A-rôn và trên áo ông, cũng rảy trên các con trai A-rôn và trên áo họ. Như vậy A-rôn, các con trai người và các bộ áo lễ được thánh hóa.
  • Xuất Ai Cập 40:23 - Và để Bánh Thánh trên bàn trước mặt Chúa Hằng Hữu, như lời Ngài phán dạy.
  • Xuất Ai Cập 40:24 - Ông để chân đèn đối diện với cái bàn trong Đền Tạm, về phía nam của Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:25 - Thắp đèn lên trước mặt Chúa Hằng Hữu, như Ngài đã phán dặn ông.
  • Xuất Ai Cập 40:26 - Ông đặt bàn thờ bằng vàng trong Đền Tạm, phía trước bức màn trong Nơi Thánh.
  • Xuất Ai Cập 40:27 - Đốt hương trên bàn thờ này, như Chúa Hằng Hữu đã phán dặn ông.
  • Xuất Ai Cập 40:28 - Ông treo bức màn che cửa Đền Tạm lên,
  • Xuất Ai Cập 40:29 - rồi đặt bàn thờ dâng tế lễ thiêu trước cửa ra vào Đền Tạm. Dâng lên bàn thờ này một của lễ thiêu và của lễ chay, theo lời Chúa Hằng Hữu phán bảo ông.
  • Xuất Ai Cập 33:12 - Môi-se thưa với Chúa Hằng Hữu: “Chúa bảo con dẫn dân này đi, nhưng không cho con biết Chúa sẽ sai ai đi với con, tuy Chúa có nói rằng Chúa biết rõ cá nhân con và con được Chúa đoái hoài.
  • Xuất Ai Cập 33:13 - Nếu đúng vậy, con cầu xin Chúa hướng dẫn đường đi nước bước, cho con hiểu Ngài và luôn tìm được ân huệ Chúa. Cũng xin Chúa coi dân này là dân của Ngài.”
  • Xuất Ai Cập 33:14 - Chúa Hằng Hữu đáp: “Chính Ta sẽ đi với con, và cho con được nghỉ ngơi thanh thản nhẹ nhàng.”
  • Xuất Ai Cập 33:15 - Môi-se thưa: “Nếu Chúa không đi cùng, xin đừng cho chúng con đi nữa.
  • Xuất Ai Cập 15:25 - Môi-se kêu cầu Chúa Hằng Hữu. Ngài chỉ cho ông một khúc cây, bảo ông cầm lấy ném vào nước. Nước liền hóa ra ngọt. Chính tại Ma-ra là nơi Chúa Hằng Hữu đã quy định nguyên tắc sau đây cho người Ít-ra-ên theo, để thử thách họ:
  • Xuất Ai Cập 14:15 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Đừng kêu ca nữa, nhưng cứ ra lệnh cho toàn dân tiếp tục đi tới.
  • 1 Sa-mu-ên 7:9 - Sa-mu-ên bắt một con chiên non còn bú, dâng làm lễ thiêu cho Chúa Hằng Hữu và kêu cầu Ngài cứu giúp Ít-ra-ên. Chúa Hằng Hữu liền nhận lời.
  • 1 Sa-mu-ên 7:10 - Khi Sa-mu-ên đang dâng của lễ thiêu, thì quân Phi-li-tin kéo đến tấn công Ít-ra-ên. Nhưng Chúa Hằng Hữu phát sấm sét rầm trời, làm quân Phi-li-tin hỗn loạn và bị Ít-ra-ên đánh bại hôm ấy.
  • 1 Sa-mu-ên 7:11 - Người Ít-ra-ên đuổi quân Phi-li-tin chạy từ Mích-pa cho đến quá Bết-ca và chém giết vô số.
  • 1 Sa-mu-ên 7:12 - Sa-mu-ên lấy một tảng đá dựng quãng giữa Mích-pa và Sen, đặt tên đá là Ê-bên-ê-xe, (nghĩa là “đá giúp đỡ”), vì ông nói: “Chúa Hằng Hữu đã cứu giúp chúng ta.”
  • Xuất Ai Cập 24:6 - Rồi Môi-se lấy phân nửa máu của các sinh vật đổ vào một cái chậu. Phân nửa kia ông đem rảy trên bàn thờ.
  • Xuất Ai Cập 24:7 - Ông cầm Sách Giao Ước đọc cho toàn dân nghe. Họ đáp: “Chúng tôi sẽ tuân theo mọi điều luật của Chúa Hằng Hữu.”
  • Xuất Ai Cập 24:8 - Môi-se lấy máu trong chậu rảy trên dân và nói: “Đây là máu của giao ước Chúa Hằng Hữu đã lập với anh chị em khi Ngài ban bố luật này.”
  • Giê-rê-mi 15:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Dù Môi-se và Sa-mu-ên đứng trước mặt Ta nài xin cho dân này, Ta cũng không hướng về dân này nữa. Hãy đuổi chúng đi khuất mắt Ta!
圣经
资源
计划
奉献