逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Chúa xây cất nơi thánh Ngài trên núi cao, nhà Ngài lập nền vững vàng trên đất.
- 新标点和合本 - 盖造他的圣所,好像高峰, 又像他建立永存之地;
- 和合本2010(上帝版-简体) - 建造他的圣所如同高峰, 又像他所建立的永存之地。
- 和合本2010(神版-简体) - 建造他的圣所如同高峰, 又像他所建立的永存之地。
- 当代译本 - 祂为自己建造高耸的圣所, 使它像大地一样长存。
- 圣经新译本 - 他建造了自己的圣所好像在高天之上, 又像他所建立永存的大地。
- 中文标准译本 - 他建造他的圣所如同高峰, 又像他永远建立的大地。
- 现代标点和合本 - 盖造他的圣所好像高峰, 又像他建立永存之地。
- 和合本(拼音版) - 盖造他的圣所,好像高峰, 又像他建立永存之地。
- New International Version - He built his sanctuary like the heights, like the earth that he established forever.
- New International Reader's Version - There he built his holy place as secure as the heavens. He built it to last forever, like the earth.
- English Standard Version - He built his sanctuary like the high heavens, like the earth, which he has founded forever.
- New Living Translation - There he built his sanctuary as high as the heavens, as solid and enduring as the earth.
- Christian Standard Bible - He built his sanctuary like the heights, like the earth that he established forever.
- New American Standard Bible - And He built His sanctuary like the heights, Like the earth which He has established forever.
- New King James Version - And He built His sanctuary like the heights, Like the earth which He has established forever.
- Amplified Bible - And He built His sanctuary [exalted] like the heights [of the heavens], Like the earth which He has established forever.
- American Standard Version - And he built his sanctuary like the heights, Like the earth which he hath established for ever.
- King James Version - And he built his sanctuary like high palaces, like the earth which he hath established for ever.
- New English Translation - He made his sanctuary as enduring as the heavens above; as secure as the earth, which he established permanently.
- World English Bible - He built his sanctuary like the heights, like the earth which he has established forever.
- 新標點和合本 - 蓋造他的聖所,好像高峯, 又像他建立永存之地;
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 建造他的聖所如同高峯, 又像他所建立的永存之地。
- 和合本2010(神版-繁體) - 建造他的聖所如同高峯, 又像他所建立的永存之地。
- 當代譯本 - 祂為自己建造高聳的聖所, 使它像大地一樣長存。
- 聖經新譯本 - 他建造了自己的聖所好像在高天之上, 又像他所建立永存的大地。
- 呂振中譯本 - 他建造了他的聖所如高天, 像他奠定到永遠的大地。
- 中文標準譯本 - 他建造他的聖所如同高峰, 又像他永遠建立的大地。
- 現代標點和合本 - 蓋造他的聖所好像高峰, 又像他建立永存之地。
- 文理和合譯本 - 建其聖室、如崇高之天、如永奠之地兮、
- 文理委辦譯本 - 爰建聖室、與天同高、與地同久兮、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 營建聖殿、崇高如天、如永久奠定之地、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 峨峨聖所。實主所築。安如大地。終古自若。
- Nueva Versión Internacional - Construyó su santuario, alto como los cielos, como la tierra, que él afirmó para siempre.
- 현대인의 성경 - 높은 산처럼, 영원히 견고하게 하신 땅처럼, 그 곳에 성전을 지으셨다.
- La Bible du Semeur 2015 - C’est là qu’il édifia son sanctuaire ╵tels les lieux élevés comme la terre établie pour toujours.
- リビングバイブル - そこに、山のようにそびえ立つ 不動の神殿をお建てになりました。
- Nova Versão Internacional - Construiu o seu santuário como as alturas; como a terra o firmou para sempre.
- Hoffnung für alle - Dort errichtete er sein Heiligtum – hoch ragt es auf; fest und unerschütterlich wie die Erde steht es da.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พระองค์ทรงสร้างสถานนมัสการของพระองค์ให้สูงตระหง่านและยืนยง ดั่งพื้นปฐพีที่พระองค์ทรงสถาปนาไว้เป็นนิตย์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระองค์สร้างที่พำนักของพระองค์ไว้อย่างสูงระดับฟ้าสวรรค์ อย่างแผ่นดินโลกที่พระองค์ตั้งไว้ให้ยืนยงตลอดกาล
交叉引用
- 2 Sử Ký 2:9 - Số lượng gỗ cần dùng sẽ rất nhiều, vì Đền Thờ tôi dự định xây cất thật nguy nga tráng lệ.
- 2 Sử Ký 3:4 - Hiên cửa phía trước Đền Thờ dài 9,2 mét tức là bằng chiều rộng của Đền Thờ, và cao 9,2 mét bên trong bọc vàng ròng.
- 1 Các Vua 6:1 - Nhằm tháng Xíp, tức tháng thứ hai, năm thứ tư đời Sa-lô-môn trị vì, vua khởi công xây Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Tức vào năm 480, tính từ khi người Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập.
- 1 Các Vua 6:2 - Đền Thờ mà Sa-lô-môn xây cất cho Chúa Hằng Hữu dài 27,6 mét, rộng 9,2 mét và cao 13,8 mét.
- 1 Các Vua 6:3 - Phía trước Đền Thờ có một hành lang dài 9,2 mét, bằng bề ngang của Đền Thờ, rộng 4,6 mét.
- 1 Các Vua 6:4 - Sa-lô-môn cũng làm nhiều cửa sổ hẹp cho đền thờ.
- 1 Các Vua 6:5 - Sát vách Đền Thờ, còn có nhiều phòng ốc vây quanh Đền Thờ và nơi thánh.
- 1 Các Vua 6:6 - Tầng dưới của kiến trúc rộng 2,3 mét, tầng giữa rộng 2,8 mét, tầng thứ ba rộng 3,2 mét. Những tầng lầu này cất dựa trên những cây đà đóng dính vào mặt ngoài tường đền thờ, như thế tránh được việc dùng những cây xà đâm thẳng vào vách đền.
- 1 Các Vua 6:7 - Đá dùng trong công tác xây cất này đều được chuẩn bị tại hầm đá, cho nên trong lúc cất Đền Thờ, không có tiếng búa, rìu, hay tiếng của một dụng cụ bằng sắt nào.
- 1 Các Vua 6:8 - Cửa ra vào phòng tầng dưới đặt phía bên phải Đền Thờ. Từ tầng này có thang trôn ốc đi lên tầng giữa, và từ tầng giữa lên tầng thứ ba cũng có thang trôn ốc.
- 1 Các Vua 6:9 - Xây Đền Thờ xong, Sa-lô-môn đóng đà và lót ván bá hương khắp mặt trong tường.
- 1 Các Vua 6:10 - Về các kiến trúc sát vách Đền Thờ, mỗi tầng cao 2,3 mét và các phòng được nối với tường Đền Thờ nhờ những cây đà bá hương.
- 1 Các Vua 6:11 - Lời của Chúa Hằng Hữu được truyền lại cho Sa-lô-môn như sau:
- 1 Các Vua 6:12 - “Về Đền Thờ con đang cất, nếu con vâng theo tất cả những điều răn, luật lệ, và quy tắc của Ta, Ta sẽ thực hiện những điều Ta hứa với Đa-vít, cha con.
- 1 Các Vua 6:13 - Ta sẽ ở giữa người Ít-ra-ên, không bỏ họ đâu.”
- 1 Các Vua 6:14 - Vậy, Sa-lô-môn hoàn tất công việc xây cất Đền Thờ.
- 1 Các Vua 6:15 - Mặt trong đền, từ tường đến trần, đều lót ván bá hương, còn nền được đóng ván thông.
- 1 Các Vua 6:16 - Sa-lô-môn ngăn phần cuối của đền một khoảng dài 9,2 mét , lót ván bá hương từ nền đến trần. Đó là Nơi Chí Thánh trong Đền Thờ.
- 1 Các Vua 6:17 - Phần của Đền còn lại ở phía trước dài 18,4 mét,
- 1 Các Vua 6:18 - khắp mặt trong của tường Đền Thờ đều được lót ván bá hương nên không thấy đá. Ván này được chạm hình hoa nở và nụ.
- 1 Các Vua 6:19 - Phần trong của Đền Thờ, tức nơi thánh, được chuẩn bị để đặt Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Các Vua 6:20 - Tất cả mặt trong của nơi thánh dài 9,2 mét, rộng 9,2 mét, và cao 9,2 mét đều được bọc bằng vàng ròng. Bàn thờ đóng bằng gỗ bá hương cũng được bọc vàng.
- 1 Các Vua 6:21 - Sa-lô-môn cũng bọc mặt trong của phần Đền Thờ còn lại bằng vàng ròng, và phía trước Nơi Chí Thánh có dây xích bằng vàng giăng ngang.
- 1 Các Vua 6:22 - Khắp mặt bàn thờ tại Nơi Chí Thánh đều được bọc bằng vàng.
- 1 Các Vua 6:23 - Trong nơi thánh, Sa-lô-môn làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, có hình dáng và kích thước như nhau, cao 4,5 mét.
- 1 Các Vua 6:24 - Chê-ru-bim thứ nhất có hai cánh dang thẳng ra, mỗi cánh dài 2,3 mét. Từ đầu cánh này đến đầu cánh kia của chê-ru-bim dài 4,6 mét.
- 1 Các Vua 6:25 - Vậy, từ đầu cánh này đến đầu cánh kia của chê-ru-bim thứ hai cũng dài 4,6 mét.
- 1 Các Vua 6:26 - Mỗi chê-ru-bim cao 4,6 mét.
- 1 Các Vua 6:27 - Hai chê-ru-bim được đặt trong nơi thánh của Đền Thờ để cho một cánh của chê-ru-bim thứ nhất đụng vách này, một cánh của chê-ru-bim thứ hai đụng vách kia; hai cánh còn lại đụng nhau ở chính giữa nơi thánh.
- 1 Các Vua 6:28 - Hai chê-ru-bim được bọc bằng vàng.
- 1 Các Vua 6:29 - Trên tường đền thờ, cả trong lẫn ngoài, đều được chạm hình chê-ru-bim, hình cây chà là, và hình hoa nở.
- 1 Các Vua 6:30 - Còn nền của đền đều được lót vàng cả trong lẫn ngoài.
- 1 Các Vua 6:31 - Cửa vào nơi thánh làm bằng gỗ ô-liu; rầm đỡ cửa và trụ cửa có hình năm góc.
- 1 Các Vua 6:32 - Hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu được chạm hình chê-ru-bim, cây chà là, và hoa nở. Cửa được bọc vàng, hình chê-ru-bim và cây chà là được tráng vàng.
- 1 Các Vua 6:33 - Sa-lô-môn cũng làm cửa vào Đền Thờ. Trụ cửa bằng gỗ ô-liu, có hình vuông;
- 1 Các Vua 6:34 - hai cánh cửa bằng gỗ thông, mỗi cánh gồm hai miếng gấp lại được.
- 1 Các Vua 6:35 - Cửa có chạm hình chê-ru-bim, cây chà là, và hoa nở. Cửa được bọc vàng, các hình chạm được tráng vàng.
- 1 Các Vua 6:36 - Tường sân trong được xây bằng ba hàng đá chạm và một hàng cây xà bằng gỗ bá hương.
- 1 Các Vua 6:37 - Như vậy, nền móng của Đền Thờ Chúa Hằng Hữu được đặt vào tháng hai (tháng Xíp), năm thứ tư đời Sa-lô-môn trị vì.
- 1 Các Vua 6:38 - Đến tháng tám (tháng Bu-lơ), năm thứ mười một, công trình xây cất hoàn tất. Thời gian cất Đền Thờ là bảy năm.
- Thi Thiên 119:90 - Lòng thành tín Chúa trải qua bao thế hệ, như địa cầu kiên lập do tay Ngài.
- Thi Thiên 119:91 - Theo luật Ngài, chúng tồn tại đến ngày nay, và tất cả đều phục vụ Chúa.
- 1 Sử Ký 29:1 - Vua Đa-vít bảo toàn thể hội chúng: “Sa-lô-môn, con trai ta là người duy nhất mà Đức Chúa Trời chọn, hãy còn trẻ tuổi, thiếu kinh nghiệm. Công việc trước mắt người thật to lớn, vì đây không phải Đền Thờ cho người, nhưng cho chính Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời!
- Thi Thiên 104:5 - Chúa đặt vững trụ nền trái đất để nó không bao giờ chuyển lay.
- 1 Các Vua 9:8 - Đền thờ này sẽ đổ nát, mọi người đi ngang qua sẽ trố mắt kêu lên: ‘Vì sao Chúa Hằng Hữu làm cho đất nước Ít-ra-ên và Đền Thờ ra nông nỗi này?’
- 1 Sử Ký 29:19 - Cũng cho Sa-lô-môn, con trai con có lòng chính trực để vâng giữ trọn vẹn điều răn, luật lệ Chúa, và xây cất Đền Thờ mà con đã sắm sửa vật liệu.”
- Khải Huyền 20:11 - Rồi tôi thấy một chiếc ngai lớn và trắng, cùng Đấng ngồi trên ngai. Trước mặt Chúa, trời đất đều chạy trốn, nhưng không tìm được chỗ ẩn nấp.
- Y-sai 48:13 - Tay Ta đã đặt nền cho trái đất, tay phải Ta đã giăng các tầng trời trên cao. Khi Ta gọi các tinh tú, chúng đều xuất hiện theo lệnh.”
- 1 Sa-mu-ên 2:8 - Ngài nhắc người nghèo lên từ bụi đất, đem người ăn xin lên từ nơi dơ bẩn. Ngài đặt họ ngang hàng với các hoàng tử, cho họ ngồi ghế danh dự. Vì cả thế giới đều thuộc về Chúa Hằng Hữu, và Ngài sắp xếp thế gian trong trật tự.
- Y-sai 51:6 - Hãy nhìn lên bầu trời trên cao, rồi cúi nhìn dưới đất thấp. Vì bầu trời sẽ tan biến như làn khói, và đất sẽ cũ mòn như áo xống. Vì các dân tộc trên đất sẽ chết như ruồi, nhưng sự cứu rỗi Ta còn mãi đời đời. Công chính Ta sẽ không bao giờ tận!
- Thi Thiên 102:25 - Từ vạn cổ, Chúa đặt nền quả đất, các tầng trời do tay Chúa tạo nên.
- Gióp 26:7 - Đức Chúa Trời trải phương bắc của bầu trời trên không gian trống trải và treo địa cầu lơ lửng trong khoảng không.
- Cô-lô-se 1:16 - vì bởi Ngài, Đức Chúa Trời sáng tạo vạn vật, dù trên trời hay dưới đất, hữu hình hay vô hình, ngôi vua hay quyền lực, người cai trị hay giới cầm quyền, tất cả đều do Chúa Cứu Thế tạo lập và đều đầu phục Ngài.
- Cô-lô-se 1:17 - Chúa Cứu Thế có trước vạn vật, Ngài an bài và chi phối vạn vật.