逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- 新标点和合本 - 从三十岁直到五十岁,凡前来任职、在会幕里办事的,全都计算。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 就是从三十岁到五十岁,凡前来任职,在会幕里事奉的人。
- 和合本2010(神版-简体) - 就是从三十岁到五十岁,凡前来任职,在会幕里事奉的人。
- 当代译本 - 登记所有可在会幕司职的三十岁到五十岁的男子。
- 圣经新译本 - 从三十岁以上,直到五十岁,能进来供职,在会幕里工作的,你都要登记。
- 中文标准译本 - 就是三十岁以上到五十岁,所有前来供职、在会幕中工作的人数。
- 现代标点和合本 - 从三十岁直到五十岁,凡前来任职,在会幕里办事的,全都计算。
- 和合本(拼音版) - 从三十岁直到五十岁,凡前来任职在会幕里办事的,全都计算。
- New International Version - Count all the men from thirty to fifty years of age who come to serve in the work at the tent of meeting.
- New International Reader's Version - Count all the men 30 to 50 years old. Those are the men who must come and serve at the tent of meeting.
- English Standard Version - from thirty years old up to fifty years old, all who can come on duty, to do the work in the tent of meeting.
- New Living Translation - List all the men between the ages of thirty and fifty who are eligible to serve in the Tabernacle.
- Christian Standard Bible - men from thirty years old to fifty years old — everyone who is qualified to do work at the tent of meeting.
- New American Standard Bible - from thirty years old and upward, even to fifty years old, everyone who can enter the service of ministry to do work in the tent of meeting.
- New King James Version - from thirty years old and above, even to fifty years old, all who enter the service to do the work in the tabernacle of meeting.
- Amplified Bible - from thirty years old and upward, even to fifty years old, all who enter the service to do the work in the Tent of Meeting (tabernacle).
- American Standard Version - from thirty years old and upward even until fifty years old, all that enter upon the service, to do the work in the tent of meeting.
- King James Version - From thirty years old and upward even until fifty years old, all that enter into the host, to do the work in the tabernacle of the congregation.
- New English Translation - from thirty years old and upward to fifty years old, all who enter the company to do the work in the tent of meeting.
- World English Bible - from thirty years old and upward even until fifty years old, all who enter into the service to do the work in the Tent of Meeting.
- 新標點和合本 - 從三十歲直到五十歲,凡前來任職、在會幕裏辦事的,全都計算。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 就是從三十歲到五十歲,凡前來任職,在會幕裏事奉的人。
- 和合本2010(神版-繁體) - 就是從三十歲到五十歲,凡前來任職,在會幕裏事奉的人。
- 當代譯本 - 登記所有可在會幕司職的三十歲到五十歲的男子。
- 聖經新譯本 - 從三十歲以上,直到五十歲,能進來供職,在會幕裡工作的,你都要登記。
- 呂振中譯本 - 從三十歲和以上的、直到五十歲,凡能進來服役 、在會棚裏作工的 都登記上 。
- 中文標準譯本 - 就是三十歲以上到五十歲,所有前來供職、在會幕中工作的人數。
- 現代標點和合本 - 從三十歲直到五十歲,凡前來任職,在會幕裡辦事的,全都計算。
- 文理和合譯本 - 自三十歲至五十、凡任職從事於會幕者核之、
- 文理委辦譯本 - 自三十歲至五十、能從事於會幕者、宜核其數。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 自三十歲以上、至五十歲、凡能來供役、從事於會幕者、當核其數、
- Nueva Versión Internacional - Incluye en él a todos los varones de treinta a cincuenta años de edad que sean aptos para trabajar en la Tienda de reunión.
- Новый Русский Перевод - Исчисли всех мужчин от тридцати до пятидесяти лет, которые смогут работать при шатре собрания.
- Восточный перевод - Исчисли всех мужчин от тридцати до пятидесяти лет, которые смогут работать при шатре встречи.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Исчисли всех мужчин от тридцати до пятидесяти лет, которые смогут работать при шатре встречи.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Исчисли всех мужчин от тридцати до пятидесяти лет, которые смогут работать при шатре встречи.
- La Bible du Semeur 2015 - depuis l’âge de trente ans jusqu’à celui de cinquante ans, c’est-à-dire de tous ceux qui seront recrutés pour accomplir quelque tâche dans la tente de la Rencontre.
- Nova Versão Internacional - contem todos os homens entre trinta e cinquenta anos, aptos para servir, para que façam o serviço da Tenda do Encontro.
- Hoffnung für alle - und zwar alle Männer zwischen 30 und 50 Jahren. Sie sollen zur Arbeit im Heiligtum verpflichtet werden
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - จงนับผู้ชายทุกคนซึ่งมีอายุตั้งแต่สามสิบปีถึงห้าสิบปีซึ่งมีคุณสมบัติที่จะมารับใช้ในเต็นท์นัดพบ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - จงนับจำนวนผู้ชายทั้งหมดที่มีอายุระหว่าง 30-50 ปีที่มารับใช้งานในกระโจมที่นัดหมาย
交叉引用
- 2 Cô-rinh-tô 10:3 - Chúng tôi dù sống trong thế gian, nhưng không đấu tranh theo lối người đời.
- 2 Cô-rinh-tô 10:4 - Khí giới chiến đấu của chúng tôi không do loài người chế tạo, nhưng là vũ khí vô địch của Đức Chúa Trời san bằng mọi chiến luỹ kiên cố,
- Dân Số Ký 8:24 - “Mỗi người Lê-vi sẽ bắt đầu cuộc đời công vụ trong Đền Tạm từ tuổi hai mươi lăm,
- Dân Số Ký 8:25 - đến tuổi năm mươi, họ sẽ mãn nhiệm vụ.
- Dân Số Ký 8:26 - Đến tuổi đó, họ có thể phụ giúp anh em mình trong các việc tại Đền Tạm, nhưng chính họ không được đảm trách công việc. Con phải áp dụng luật lệ này khi phân công cho người Lê-vi.”
- Dân Số Ký 3:7 - Họ phải thi hành các nhiệm vụ thay cho A-rôn và toàn thể dân chúng tại Đền Tạm bằng cách phục vụ trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:8 - Họ phải chăm sóc tất cả vật dụng trong lều thánh, thi hành các bổn phận của người Ít-ra-ên bằng cách phục vụ trong Đền Tạm.
- 1 Sử Ký 28:12 - Đa-vít cũng trao Sa-lô-môn sơ đồ về hành lang Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, các phòng bên ngoài, kho đền thờ, và kho chứa các vật dâng hiến, đó là các sơ đồ được bày tỏ cho Đa-vít.
- 1 Sử Ký 28:13 - Vua cũng ban huấn thị về việc phân công cho các thầy tế lễ và người Lê-vi, về việc phục dịch Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, và về tất cả vật dụng trong Đền Thờ dùng trong việc thờ phượng.
- 1 Ti-mô-thê 3:1 - Đây là lời trung thực: Muốn lãnh đạo Hội Thánh là một ước mơ cao quý.
- 2 Sử Ký 23:1 - Bảy năm sau, Giê-hô-gia-đa quyết định hành động. Ông lấy hết can đảm và liên kết với năm tướng chỉ huy quân đội: A-xa-ria, con Giê-rô-ham, Ích-ma-ên, con Giô-ha-nan, A-xa-ria, con Ô-bết, Ma-a-xê-gia, con A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát, con Xiếc-ri.
- 2 Sử Ký 23:2 - Họ đi khắp đất Giu-đa, triệu tập cấp lãnh đạo người Lê-vi và các trưởng tộc của người Ít-ra-ên về Giê-ru-sa-lem.
- 2 Sử Ký 23:3 - Họ tập trung tại Đền Thờ Đức Chúa Trời, họ trân trọng kết ước với Giô-ách, vị vua trẻ. Giê-gô-gia-đa tuyên bố: “Đây là con trai của vua. Thời gian đã đến cho người lên cai trị! Chúa Hằng Hữu đã hứa con cháu Đa-vít sẽ làm vua chúng ta.
- 2 Sử Ký 23:4 - Đây là điều các ngươi sẽ làm. Trong số các thầy tế lễ và người Lê-vi đến phiên trực ngày Sa-bát, một phần ba có nhiệm vụ canh gác cổng thành.
- 2 Sử Ký 23:5 - Một phần ba trấn giữ cung vua, và một phần ba đóng tại Cổng Giê-sốt. Những người khác sẽ ở tại sân Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 23:6 - Hãy nhớ chỉ trừ các thầy tế lễ và người Lê-vi có công tác được vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, vì họ là những người đã được thánh hóa. Những người còn lại phải tuân lệnh của Chúa Hằng Hữu và đứng bên ngoài.
- 2 Sử Ký 23:7 - Người Lê-vi phải xếp thành đoàn bảo vệ quanh vua và giữ khí giới trong tay. Ai đột nhập vào Đền Thờ sẽ bị giết. Hãy theo sát từng bước mỗi khi vua di chuyển.”
- 2 Sử Ký 23:8 - Mọi người Lê-vi và Giu-đa đều vâng theo lệnh của Thầy Tế lễ Giê-hô-gia-đa. Các tướng chỉ huy hướng dẫn anh em thuộc nhóm ngày Sa-bát cũng như nhóm nghỉ việc ngày Sa-bát. Vì Thầy Tế lễ Giê-hô-gia-đa không cho phép ai về nhà sau phiên trực của mình.
- 2 Sử Ký 23:9 - Giê-hô-gia-đa lấy các giáo và khiên, cả nhỏ lẫn lớn, từ trong kho Đền Thờ Đức Chúa Trời ra phát cho các tướng chỉ huy. Đây là khí giới của Vua Đa-vít ngày trước.
- 2 Sử Ký 23:10 - Ông sắp đặt người đứng quanh vua, với khí giới sẵn sàng. Họ sắp thành hàng dài từ phía nam đến phía bắc của Đền Thờ và chung quanh các bàn thờ.
- 2 Sử Ký 23:11 - Giê-hô-gia-đa và các con mình rước Giô-ách, con vua ra, đội vương miện lên đầu, và trao bộ luật của Đức Chúa Trời cho người. Họ xức dầu cho người và tuyên bố người là vua, mọi người cùng tung hô: “Vua vạn tuế!”
- 1 Ti-mô-thê 3:6 - Người mới tin Chúa không được giữ chức vụ lãnh đạo, vì có thể lên mặt kiêu căng mà bị xét xử như ác quỷ.
- E-xơ-ra 3:8 - Công cuộc kiến trúc Đền Thờ của Đức Chúa Trời thực sự bắt đầu vào tháng hai, hai năm sau khi họ trở về Giê-ru-sa-lem. Mọi người đều bắt tay vào việc, từ Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, Giê-sua, con Giô-xa-đác, với các anh em thầy tế lễ, và người Lê-vi, cùng tất cả những người Ít-ra-ên đã hồi hương. Những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên được chỉ định trông coi thợ làm việc.
- Dân Số Ký 4:35 - gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
- Lu-ca 3:23 - Khi Chúa Giê-xu bắt đầu chức vụ, tuổi Ngài khoảng ba mươi. Người ta tin Chúa Giê-xu là con Giô-sép. Giô-sép con Hê-li.
- 1 Ti-mô-thê 1:18 - Ti-mô-thê, con của ta, theo lời tiên tri về con ngày trước, ta truyền lệnh cho con: hãy chiến đấu anh dũng cho cuộc chiến của Chúa Hằng Hữu.
- Sáng Thế Ký 41:46 - Giô-sép được ba mươi tuổi khi nhậm chức. Từ cung vua Pha-ra-ôn nước Ai Cập, ông ra đi kinh lý khắp nước.
- Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- 1 Sử Ký 6:48 - Các người Lê-vi khác, là anh em của họ, đều phục vụ trong Đền Tạm, nhà của Đức Chúa Trời.
- Dân Số Ký 16:9 - Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã biệt riêng các ông khỏi cộng đồng Ít-ra-ên và đem các ông đến gần Ngài để làm công việc tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, và để các ông đứng trước mặt cộng đồng và phục vụ họ, việc ấy chưa đủ sao?
- 1 Sử Ký 23:24 - Dòng họ Lê-vi chia từng tộc do các trưởng tộc cầm đầu. Mọi người từ hai mươi tuổi trở lên đều phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 23:25 - Đa-vít nhận định: “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã cho dân Ngài hưởng thái bình, còn Ngài ngự tại Giê-ru-sa-lem mãi mãi.
- 1 Sử Ký 23:26 - Như thế, người Lê-vi không cần khuân vác Đền Tạm và các dụng cụ trong đền nữa.”
- 1 Sử Ký 23:27 - Người ta kiểm kê dân số người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên đúng theo lệnh Đa-vít ban hành trước khi qua đời.
- 1 Sử Ký 23:28 - Nhiệm vụ người Lê-vi là phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu bên cạnh các thầy tế lễ, dòng A-rôn, canh gác hành lang và phòng ốc trong nhà của Chúa Hằng Hữu, lau chùi các dụng cụ thánh cho sạch sẽ, coi sóc các công tác trong nhà của Đức Chúa Trời.
- 1 Sử Ký 23:29 - Họ chuẩn bị bánh thánh, bột mịn tế lễ chay, bánh không men, các thức lễ vật nướng trên vỉ, các hương liệu để pha với dầu tế và các dụng cụ đo lường.
- 1 Sử Ký 23:30 - Mỗi ngày hai lần, họ phải đứng trước Chúa Hằng Hữu để cảm tạ và ca ngợi.
- 1 Sử Ký 23:31 - Còn ngày Sa-bát, ngày đầu tháng và các ngày lễ lớn, họ phải phụ giúp việc dâng tế lễ thiêu liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, đúng theo luật lệ.
- 1 Sử Ký 23:32 - Họ cũng chịu trách nhiệm giữ an ninh trật tự tại Đền Tạm và Đền Thờ cùng phụ giúp các thầy tế lễ phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 23:3 - Tất cả người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên được 38.000 người.
- 1 Sử Ký 23:4 - Đa-vít nói: “Trong số ấy, 24.000 người chia nhau cai quản công việc trong Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, 6.000 làm quan chức và phán quan,
- 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
- 2 Các Vua 11:4 - Qua năm thứ bảy, Thầy Tế lễ Giê-hô-gia-đa mời các tướng chỉ huy, quân đội Ca-rít và các cận vệ vào gặp mình trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, bắt họ thề giữ bí mật, rồi cho họ gặp con của vua.
- 2 Các Vua 11:5 - Giê-hô-gia-đa truyền chỉ thị cho các quan: “Một phần ba của lính cận vệ không có phận sự trong ngày Sa-bát sẽ đi gác cung vua,
- 2 Các Vua 11:6 - một phần ba sẽ canh cổng Su-rơ, và một phần ba sẽ giữ cổng ở phía sau trụ sở cận vệ. Như vậy cung vua sẽ được canh gác cẩn mật.
- 2 Các Vua 11:7 - Còn hai đội cận vệ có nhiệm vụ túc trực trong ngày Sa-bát sẽ canh gác Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, vây chung quanh vua,
- 2 Các Vua 11:8 - vũ khí cầm tay, sẵn sàng giết chết những ai muốn xông vào. Họ phải theo sát vua.”
- 2 Các Vua 11:9 - Các tướng chỉ huy làm theo chỉ thị của Thầy Tế lễ Giê-hô-gia-đa. Họ dẫn lính đến trước thầy tế lễ, cả lính không có phận sự trong ngày Sa-bát, cũng như lính trực trong ngày ấy.
- 2 Các Vua 11:10 - Thầy tế lễ lấy vũ khí trong kho Đền Thờ Chúa Hằng Hữu phát cho họ, gồm những giáo và khiên từ đời Vua Đa-vít.
- 2 Các Vua 11:11 - Các cận vệ cầm vũ khí đứng dài từ góc phải sang góc trái Đền Thờ, và chung quanh bàn thờ.
- 2 Các Vua 11:12 - Giê-hô-gia-đa rước Giô-ách, con vua ra, đội vương miện lên đầu, và trao bộ luật của Đức Chúa Trời cho người. Họ xức dầu cho người và tuyên bố người là vua, mọi người vỗ tay và cùng tung hô: “Vua vạn tuế!”
- Ê-phê-sô 6:10 - Sau hết, anh chị em phải mạnh mẽ trong Chúa nhờ năng lực kiên cường của Ngài.
- Ê-phê-sô 6:11 - Hãy trang bị đầy đủ khí giới của Đức Chúa Trời để có thể đứng vững đối phó với mọi mưu kế của quỷ vương.
- Ê-phê-sô 6:12 - Vì chúng ta không chiến đấu chống người trần gian nhưng chống lại quyền lực vô hình đang thống trị thế giới tối tăm này và chống các tà linh trên trời.
- Ê-phê-sô 6:13 - Vậy hãy mặc toàn bộ áo giáp của Đức Chúa Trời, để anh chị em có thể chiến đấu lúc bị tiến công, và khi chiến cuộc đã qua, anh chị em là người toàn thắng.
- Ê-phê-sô 6:14 - Muốn được như thế anh chị em phải nai nịt lưng bằng chân lý, mặc sự công chính làm giáp che ngực.
- Ê-phê-sô 6:15 - Mang giày sẵn sàng từ Phúc Âm hòa bình.
- Ê-phê-sô 6:16 - Luôn luôn dùng thuẫn đức tin để gạt đỡ mọi tên lửa của Sa-tan.
- Ê-phê-sô 6:17 - Đội nón sắt cứu rỗi, cầm bảo kiếm của Thánh Linh là Lời Đức Chúa Trời.
- Ê-phê-sô 6:18 - Phải luôn luôn cầu nguyện trong mọi trường hợp, nài xin mọi điều theo sự hướng dẫn của Chúa Thánh Linh. Phải cảnh giác và kiên nhẫn cầu thay cho tất cả tín hữu.
- Dân Số Ký 4:23 - Từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.