逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Tuy nhiên, các gia đình của đại tộc Lê-vi không được kiểm kê như người các đại tộc khác.
- 新标点和合本 - 利未人却没有按着支派数在其中,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 利未人却没有按照父系支派数在其中。
- 和合本2010(神版-简体) - 利未人却没有按照父系支派数在其中。
- 当代译本 - 然而,利未人没有按祖先的支派列在其中,
- 圣经新译本 - 只有利未人没有按着他们家族的支派,数点在其中。
- 中文标准译本 - 利未人没有按着他们的父系支派与以色列子孙一起被数点,
- 现代标点和合本 - 利未人却没有按着支派数在其中,
- 和合本(拼音版) - 利未人却没有按着支派数在其中,
- New International Version - The ancestral tribe of the Levites, however, was not counted along with the others.
- New International Reader's Version - But the families of the tribe of Levi were not counted along with the others.
- English Standard Version - But the Levites were not listed along with them by their ancestral tribe.
- New Living Translation - But this total did not include the Levites.
- The Message - The Levites, however, were not counted by their ancestral family along with the others. God had told Moses, “The tribe of Levi is an exception: Don’t register them. Don’t count the tribe of Levi; don’t include them in the general census of the People of Israel. Instead, appoint the Levites to be in charge of The Dwelling of The Testimony—over all its furnishings and everything connected with it. Their job is to carry The Dwelling and all its furnishings, maintain it, and camp around it. When it’s time to move The Dwelling, the Levites will take it down, and when it’s time to set it up, the Levites will do it. Anyone else who even goes near it will be put to death.
- Christian Standard Bible - But the Levites were not registered with them by their ancestral tribe.
- New American Standard Bible - The Levites, however, were not counted among them by their fathers’ tribe.
- New King James Version - But the Levites were not numbered among them by their fathers’ tribe;
- Amplified Bible - The Levites, however, were not numbered among them by their fathers’ tribe.
- American Standard Version - But the Levites after the tribe of their fathers were not numbered among them.
- King James Version - But the Levites after the tribe of their fathers were not numbered among them.
- New English Translation - But the Levites, according to the tribe of their fathers, were not numbered among them.
- World English Bible - But the Levites after the tribe of their fathers were not counted among them.
- 新標點和合本 - 利未人卻沒有按着支派數在其中,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 利未人卻沒有按照父系支派數在其中。
- 和合本2010(神版-繁體) - 利未人卻沒有按照父系支派數在其中。
- 當代譯本 - 然而,利未人沒有按祖先的支派列在其中,
- 聖經新譯本 - 只有利未人沒有按著他們家族的支派,數點在其中。
- 呂振中譯本 - 惟獨 利未 人、按他們父系的支派、沒有被點閱於其中。
- 中文標準譯本 - 利未人沒有按著他們的父系支派與以色列子孫一起被數點,
- 現代標點和合本 - 利未人卻沒有按著支派數在其中,
- 文理和合譯本 - 利未宗族、不列其數、
- 文理委辦譯本 - 利未宗族、不列其數、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 惟 利未 支派之人不在其數、○
- Nueva Versión Internacional - Los levitas no fueron censados con los demás,
- 현대인의 성경 - 그러나 이 총인원에는 레위인이 포함되지 않았다.
- Новый Русский Перевод - Однако семьи из рода Левия, не были исчислены вместе с остальными.
- Восточный перевод - Однако семьи из рода Леви не были исчислены вместе с остальными.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Однако семьи из рода Леви не были исчислены вместе с остальными.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Однако семьи из рода Леви не были исчислены вместе с остальными.
- La Bible du Semeur 2015 - Les lévites, en tant que tribu patriarcale, ne furent pas recensés avec les autres tribus.
- リビングバイブル - この数に、レビ族は含まれていません。
- Nova Versão Internacional - As famílias da tribo de Levi, porém, não foram contadas juntamente com as outras,
- Hoffnung für alle - Die wehrfähigen Männer des Stammes Levi wurden nicht mitgezählt,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่จำนวนนี้ไม่รวมคนเผ่าเลวี
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - อย่างไรก็ตาม ทั้งนี้ไม่ได้รวมเอาพวกเลวีไว้ในจำนวนที่นับจากเผ่าของครอบครัวของเขา
交叉引用
- Dân Số Ký 1:50 - Nhưng cử người Lê-vi đặc trách Đền Giao Ước, coi sóc tất cả vật dụng và những gì thuộc về đền. Họ phải khuân vác Đền Tạm và tất cả các vật dụng, chăm sóc và cắm trại chung quanh đền.
- Dân Số Ký 8:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se dặn A-rôn:
- Dân Số Ký 8:2 - “Hãy sắp xếp bảy ngọn đèn trên chân đèn thế nào cho ánh sáng chiếu thẳng ra phía trước.”
- Dân Số Ký 8:3 - A-rôn vâng lời, xếp cho đèn chiếu thẳng ra. Như lời Chúa Hằng Hữu phán bảo.
- Dân Số Ký 8:4 - Chân đèn làm bằng vàng dát, từ đế cho đến hoa, theo kiểu mẫu Chúa Hằng Hữu cho Môi-se xem.
- Dân Số Ký 8:5 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 8:6 - “Hãy biệt riêng người Lê-vi ra khỏi toàn dân Ít-ra-ên và làm lễ thanh tẩy họ,
- Dân Số Ký 8:7 - lấy nước thanh tẩy rảy trên họ, rồi bảo họ tự cạo sạch mình mẩy và giặt sạch áo xống.
- Dân Số Ký 8:8 - Hãy bảo họ đem dâng một bò đực tơ và lễ vật ngũ cốc bột mịn trộn dầu, cùng với một bò đực tơ khác làm sinh tế chuộc tội.
- Dân Số Ký 8:9 - Sau đó, hãy dẫn người Lê-vi đến cửa Đền Tạm trước sự chứng kiến của toàn dân.
- Dân Số Ký 8:10 - Con sẽ trình diện người Lê-vi cho Chúa Hằng Hữu; và người Ít-ra-ên sẽ đặt tay trên họ.
- Dân Số Ký 8:11 - A-rôn sẽ dâng người Lê-vi cho Chúa Hằng Hữu như một lễ vật của người Ít-ra-ên dâng lên, để thay dân phục vụ Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 8:12 - Người Lê-vi sẽ đặt tay trên đầu hai con bò: Một con làm sinh tế chuộc tội, một con làm sinh tế thiêu, dâng lên Chúa Hằng Hữu để chuộc tội cho họ.
- Dân Số Ký 8:13 - Xong rồi, người Lê-vi sẽ được giao cho A-rôn và các con A-rôn, giống như một lễ vật dâng lên Chúa Hằng Hữu theo lối đưa qua đưa lại; sau khi dâng, lễ vật thuộc về thầy tế lễ.
- Dân Số Ký 8:14 - Như thế, con phân biệt người Lê-vi với những người Ít-ra-ên khác, vì người Lê-vi thuộc về Ta.
- Dân Số Ký 8:15 - Sau khi được làm lễ thanh tẩy và hiến dâng, người Lê-vi sẽ vào Đền Tạm phục vụ Ta.
- Dân Số Ký 8:16 - Họ được dâng cho Ta để thay thế các con trưởng nam Ít-ra-ên, và Ta chấp nhận họ.
- Dân Số Ký 8:17 - Vì vào ngày Ta đoán phạt các con đầu lòng Ai Cập, Ta đã dành cho Ta tất cả con đầu lòng Ít-ra-ên, cả người lẫn gia súc.
- Dân Số Ký 8:18 - Và bây giờ, Ta nhận người Lê-vi thay cho các con trưởng nam Ít-ra-ên.
- Dân Số Ký 8:19 - Ta sẽ giao người Lê-vi cho A-rôn và các con trai (như một món quà tặng), để họ phục vụ trong Đền Tạm thay cho người Ít-ra-ên, và làm lễ chuộc tội cho người Ít-ra-ên; nhờ đó người Ít-ra-ên sẽ không bị tai họa. Vì nếu ai trong người Ít-ra-ên vào nơi thánh, thì người ấy phải mang tai họa.”
- Dân Số Ký 8:20 - Môi-se, A-rôn, và toàn dân Ít-ra-ên thực hiện mọi lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se về người Lê-vi.
- Dân Số Ký 8:21 - Người Lê-vi tẩy sạch mình, giặt áo xống, và A-rôn dâng họ như tế lễ đưa qua đưa lại trước mặt Chúa Hằng Hữu. A-rôn cũng làm lễ chuộc tội cho họ được thánh sạch.
- Dân Số Ký 8:22 - Sau đó, họ vào Đền Tạm giúp A-rôn và các con A-rôn. Mọi việc đều được thực hiện đúng theo lời Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se.
- Dân Số Ký 8:23 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 8:24 - “Mỗi người Lê-vi sẽ bắt đầu cuộc đời công vụ trong Đền Tạm từ tuổi hai mươi lăm,
- Dân Số Ký 8:25 - đến tuổi năm mươi, họ sẽ mãn nhiệm vụ.
- Dân Số Ký 8:26 - Đến tuổi đó, họ có thể phụ giúp anh em mình trong các việc tại Đền Tạm, nhưng chính họ không được đảm trách công việc. Con phải áp dụng luật lệ này khi phân công cho người Lê-vi.”
- Dân Số Ký 1:3 - Con và A-rôn phải đem tất cả người nam trong Ít-ra-ên theo từng đơn vị, từ hai mươi tuổi trở lên, là những người có khả năng phục vụ trong quân đội.
- 1 Sử Ký 21:6 - Tuy nhiên, Giô-áp không kiểm kê dân số hai đại tộc Lê-vi và Bên-gia-min vì ông không thích lệnh vua bảo ông làm.
- Dân Số Ký 3:1 - Đây là những người trong gia đình A-rôn và Môi-se trong thời gian Chúa Hằng Hữu phán với Môi-se trên Núi Si-nai.
- Dân Số Ký 3:2 - Tên các con trai A-rôn là: Na-đáp, con trưởng nam, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
- Dân Số Ký 3:3 - Đó là tên các con trai A-rôn, tức các thầy tế lễ được xức dầu và tấn phong để phục vụ trong chức tế lễ.
- Dân Số Ký 3:4 - Tuy nhiên, Na-đáp và A-bi-hu đã ngã chết trước mặt Chúa Hằng Hữu khi họ dâng hương lên Chúa Hằng Hữu trong hoang mạc Si-nai bằng một thứ lửa Ngài không cho phép. Họ không có con trai nên chỉ có Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma phục vụ trong chức thầy tế lễ dưới sự hướng dẫn của A-rôn, cha họ.
- Dân Số Ký 3:5 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 3:6 - “Hãy đem đại tộc Lê-vi đến, đặt họ dưới quyền Thầy Tế lễ A-rôn để họ giúp đỡ người.
- Dân Số Ký 3:7 - Họ phải thi hành các nhiệm vụ thay cho A-rôn và toàn thể dân chúng tại Đền Tạm bằng cách phục vụ trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:8 - Họ phải chăm sóc tất cả vật dụng trong lều thánh, thi hành các bổn phận của người Ít-ra-ên bằng cách phục vụ trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:9 - Trong vòng người Ít-ra-ên họ là những người duy nhất được giao trọn cho A-rôn.
- Dân Số Ký 3:10 - Con hãy bổ nhiệm A-rôn và các con trai người làm thầy tế lễ. Bất cứ người nào khác xâm phạm vào chức vụ này sẽ bị xử tử.”
- Dân Số Ký 3:11 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 3:12 - “Ta đã chọn người Lê-vi giữa những người Ít-ra-ên để thay thế cho các con trai đầu lòng của người Ít-ra-ên. Người Lê-vi thuộc về Ta,
- Dân Số Ký 3:13 - vì tất cả con trai đầu lòng đều thuộc về Ta. Khi Ta đánh hạ tất cả con đầu lòng tại Ai Cập, Ta đã biệt riêng cho Ta tất cả con đầu lòng của Ít-ra-ên, cả người lẫn thú vật. Họ phải thuộc về Ta. Ta là Chúa Hằng Hữu.”
- Dân Số Ký 3:14 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se tại hoang mạc Si-nai:
- Dân Số Ký 3:15 - “Hãy kiểm kê dân số người Lê-vi tùy theo gia tộc và họ hàng. Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ một tháng trở lên.”
- Dân Số Ký 3:16 - Như vậy, Môi-se kiểm kê họ đúng như lời Chúa Hằng Hữu truyền bảo mình.
- Dân Số Ký 3:17 - Đây là tên các con trai Lê-vi: Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
- Dân Số Ký 3:18 - Đây là tên con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.
- Dân Số Ký 3:19 - Gia tộc từ Kê-hát là: Am-ram, Dít-sa, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
- Dân Số Ký 3:20 - Con trai Mê-ra-ri là: Mách-li và Mu-si. Đó là những tổ các thị tộc trong đại tộc Lê-vi.
- Dân Số Ký 3:21 - Con cháu Líp-ni là Si-mê-i thuộc về Ghẹt-sôn; đó là dòng họ Ghẹt-sôn.
- Dân Số Ký 3:22 - Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 7.500 người.
- Dân Số Ký 3:23 - Dòng họ Ghẹt-sôn phải cắm trại phía tây phía sau Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:24 - Người lãnh đạo gia tộc Ghẹt-sôn là Ê-li-a-sáp, con La-ên.
- Dân Số Ký 3:25 - Trách nhiệm của dòng họ Ghẹt-sôn tại Đền Tạm là trông coi lều, mái phủ lều, bức màn nơi cửa,
- Dân Số Ký 3:26 - các bức màn trong hành lang, bức màn tại cửa hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, và các sợi dây thừng cùng tất cả dịch vụ bảo quản những thứ đó.
- Dân Số Ký 3:27 - Dòng họ Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên thuộc về Kê-hát; đó là dòng họ Kê-hát.
- Dân Số Ký 3:28 - Tổng số người nam từ một tuổi trở lên được 8.600 người. Dòng họ Kê-hát chịu trách nhiệm chăm sóc nơi thánh.
- Dân Số Ký 3:29 - Dòng họ Kê-hát phải cắm trại phía nam Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:30 - Người lãnh đạo gia tộc Kê-hát là Ê-li-sa-phan, con U-xi-ên.
- Dân Số Ký 3:31 - Họ chịu trách nhiệm chăm sóc Hòm Giao Ước, cái bàn, chân đèn, các bàn thờ, và bảo quản những thứ đó, cùng tấm màn, và các vật dụng phụ thuộc.
- Dân Số Ký 3:32 - Đứng đầu các vị lãnh đạo đại tộc Lê-vi là Ê-lê-a-sa, con trai Thầy Tế lễ A-rôn; ông giám sát những người chịu trách nhiệm coi sóc nơi thánh.
- Dân Số Ký 3:33 - Họ hàng Mách-li và họ hàng Mu-si thuộc về Mê-ra-ri; đó là dòng họ Mê-ra-ri.
- Dân Số Ký 3:34 - Tổng số người nam từ một tháng trở lên được 6.200 người.
- Dân Số Ký 3:35 - Người lãnh đạo gia tộc Mê-ra-ri là Xu-ri-ên, con A-bi-hai: Họ phải cắm trại phía bắc Đền Tạm.
- Dân Số Ký 3:36 - Người Mê-ra-ri được bổ nhiệm coi sóc các khung của Đền Tạm, các cây xà ngang, các cây cột, đế cột, cùng tất cả các vật dụng. Họ chịu trách nhiệm bảo quản những thứ đó
- Dân Số Ký 3:37 - cùng coi sóc các cây cột và đế cột chung quanh hành lang, các cây cọc, và dây thừng.
- Dân Số Ký 3:38 - Môi-se và A-rôn cùng các con trai người phải cắm trại ở phía đông Đền Tạm, về phía mặt trời mọc ngay trước Trại Hội Kiến. Họ phải chịu trách nhiệm coi sóc nơi thánh thay cho người Ít-ra-ên. Người nào xâm phạm đến gần nơi thánh sẽ bị xử tử.
- Dân Số Ký 3:39 - Tổng số người Lê-vi được kiểm kê theo lệnh Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se và A-rôn, chia theo từng họ hàng, tức là các con trai từ một tháng trở lên, được 22.000 người.
- Dân Số Ký 3:40 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se: “Con hãy kiểm kê tất cả con trai đầu lòng người Ít-ra-ên từ một tháng trở lên, và lập bảng danh sách.
- Dân Số Ký 3:41 - Con hãy thu nhận cho Ta người Lê-vi thay cho tất cả con đầu lòng người Ít-ra-ên, và các bầy gia súc của người Lê-vi thay cho tất cả con đầu lòng của gia súc người Ít-ra-ên. Ta là Chúa Hằng Hữu.”
- Dân Số Ký 3:42 - Như thế, Môi-se kiểm kê tất cả con đầu lòng của người Ít-ra-ên, như Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo người.
- Dân Số Ký 3:43 - Tổng số con trai đầu lòng liệt kê từng tên, được 22.273.
- Dân Số Ký 3:44 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 3:45 - “Con hãy thu nhận người Lê-vi thay cho tất cả con đầu lòng người Ít-ra-ên và gia súc của người Lê-vi thay cho gia súc của người Ít-ra-ên. Người Lê-vi sẽ thuộc về Ta; Ta là Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 3:46 - Về phần 273 con đầu lòng Ít-ra-ên là số trội hơn tổng số người Lê-vi,
- Dân Số Ký 3:47 - con hãy chuộc lại bằng cách thu mỗi người năm miếng bạc theo tiêu chuẩn cân đo trong nơi thánh.
- Dân Số Ký 3:48 - Hãy giao số bạc chuộc các người Ít-ra-ên phụ trội đó cho A-rôn và các con trai người.”
- Dân Số Ký 3:49 - Như thế, Môi-se thu bạc chuộc của những người phụ trội đó.
- Dân Số Ký 26:57 - Người Lê-vi được kiểm kê theo thứ tự các gia tộc: Từ Ghẹt-sôn sinh ra gia tộc Ghẹt-sôn. Từ Kê-hát sinh ra gia tộc Kê-rát. Từ Mê-ra-ri sinh ra gia tộc Mê-ra-ri.
- Dân Số Ký 26:58 - Các tộc khác thuộc đại tộc Lê-vi là: Líp-ni, Hếp-rôn, Mách-li, Mu-si, và Cô-rê. Kê-hát sinh Am-ram,
- Dân Số Ký 26:59 - và vợ của Am-ram là Giô-kê-bết. Khi Lê-vi còn ở Ai Cập, ông sinh Giô-kê-bết. Am-ram cưới Giô-kê-bết sinh A-rôn, Môi-se, và một con gái tên Mi-ri-am.
- Dân Số Ký 26:60 - A-rôn sinh Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
- Dân Số Ký 26:61 - Na-đáp và A-bi-hu chết khi dâng lửa lạ trước mặt Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 26:62 - Tổng số người Lê-vi là 23.000, gồm nam nhi từ một tháng trở lên. Họ không được kiểm kê chung với những đại tộc Ít-ra-ên khác vì không có phần trong cuộc chia đất ấy.
- 1 Sử Ký 6:1 - Các con Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
- 1 Sử Ký 6:2 - Các con Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
- 1 Sử Ký 6:3 - Các con Am-ram là A-rôn, Môi-se, và Mi-ri-am. Các con A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
- 1 Sử Ký 6:4 - Ê-lê-a-sa sinh Phi-nê-a. Phi-nê-a sinh A-bi-sua.
- 1 Sử Ký 6:5 - A-bi-sua sinh Bu-ki. Bu-ki sinh U-xi.
- 1 Sử Ký 6:6 - U-xi sinh Xê-ra-hi-gia. Xê-ra-hi-gia sinh Mê-ra-giốt.
- 1 Sử Ký 6:7 - Mê-ra-giốt sinh A-ma-ria. A-mi-ra sinh A-hi-túp.
- 1 Sử Ký 6:8 - A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh A-hi-mát.
- 1 Sử Ký 6:9 - A-hi-mát sinh A-xa-ria. A-xa-ria Giô-ha-nan.
- 1 Sử Ký 6:10 - Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, là thầy tế lễ trong Đền Thờ mà Vua Sa-lô-môn đã dựng tại Giê-ru-sa-lem.
- 1 Sử Ký 6:11 - A-xa-ria sinh A-ma-ria. A-ma-ria sinh A-hi-túp.
- 1 Sử Ký 6:12 - A-hi-túp sinh Xa-đốc. Xa-đốc sinh Sa-lum.
- 1 Sử Ký 6:13 - Sa-lum sinh Hinh-kia. Hinh-kia sinh A-xa-ria.
- 1 Sử Ký 6:14 - A-xa-ria sinh Sê-ra-gia. Sê-ra-gia sinh Giô-sa-đác,
- 1 Sử Ký 6:15 - là người bị bắt lưu đày khi Chúa Hằng Hữu dùng Nê-bu-cát-nết-sa bắt người Giu-đa và Giê-ru-sa-lem dẫn đi.
- 1 Sử Ký 6:16 - Các con Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
- 1 Sử Ký 6:17 - Các con Ghẹt-sôn là Líp-ni và Si-mê-i.
- 1 Sử Ký 6:18 - Các con Kê-hát là Am-ram, Dích-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
- 1 Sử Ký 6:19 - Các con Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Đó là gốc gác của các dòng họ nhà Lê-vi, theo tổ phụ họ.
- 1 Sử Ký 6:20 - Con cháu của Ghẹt-sôn gồm Líp-ni, Gia-hát, Xim-ma,
- 1 Sử Ký 6:21 - Giô-a, Y-đô, Xê-ra, và Giê-a-trai.
- 1 Sử Ký 6:22 - Con cháu của Kê-hát gồm A-mi-na-đáp, Cô-ra, Át-si,
- 1 Sử Ký 6:23 - Ên-ca-na, Ê-bi-a-sáp, Át-si,
- 1 Sử Ký 6:24 - Ta-hát, U-ri-ên, U-xi-gia, và Sau-lơ.
- 1 Sử Ký 6:25 - Con cháu của Ên-ca-na gồm A-ma-sai, A-hi-mốt,
- 1 Sử Ký 6:26 - Ên-ca-na, Xô-phai, Na-hát,
- 1 Sử Ký 6:27 - Ê-li-áp, Giê-rô-ham, Ên-ca-na, và Sa-mu-ên.
- 1 Sử Ký 6:28 - Con trai của Sa-mu-ên là Va-sê-ni (trưởng nam), và A-bi-gia (con thứ).
- 1 Sử Ký 6:29 - Con cháu của Mê-ra-ri gồm Mách-li, Líp-ni, Si-mê-i, U-xa,
- 1 Sử Ký 6:30 - Si-mê-a, Ha-ghi-gia, và A-sa-gia.
- 1 Sử Ký 6:31 - Vua Đa-vít chỉ định những người hướng dẫn việc ca hát trong nhà của Chúa Hằng Hữu sau khi Hòm Giao Ước được đặt tại đó.
- 1 Sử Ký 6:32 - Những người này tiếp tục công việc ca hát tại Đền Tạm cho đến ngày Sa-lô-môn xây xong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu ở Giê-ru-sa-lem. Họ cứ theo thứ tự mà làm việc.
- 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
- 1 Sử Ký 6:34 - Ên-ca-na, Giê-rô-ham, Ê-li-ên, Thô-a,
- 1 Sử Ký 6:35 - Xu-phơ, Ên-ca-na, Ma-hát, A-ma-sai,
- 1 Sử Ký 6:36 - Ên-ca-na, Giô-ên, A-xa-ria, Sô-phô-ni,
- 1 Sử Ký 6:37 - Ta-hát, Át-si, Ê-bi-a-sáp, Cô-ra,
- 1 Sử Ký 6:38 - Dít-sê-na, Kê-hát, Lê-vi, và Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
- 1 Sử Ký 6:40 - Mi-ca-ên, Ba-sê-gia, Manh-ki-gia,
- 1 Sử Ký 6:41 - Ét-ni, Xê-ra, A-đa-gia,
- 1 Sử Ký 6:42 - Ê-than, Xim-ma, Si-mê-i,
- 1 Sử Ký 6:43 - Gia-hát, Ghẹt-sôn, và Lê-vi.
- 1 Sử Ký 6:44 - Phụ tá thứ hai của Hê-man là Ê-than, người thuộc dòng Mê-ra-ri. Tổ tiên của Ê-than theo thứ tự từ dưới lên như sau: Ki-si, Áp-đi, Ma-lúc,
- 1 Sử Ký 6:45 - Ha-sa-bia, A-ma-xia, Hinh-kia,
- 1 Sử Ký 6:46 - Am-si, Ba-ni, Sê-me,
- 1 Sử Ký 6:47 - Mách-li, Mu-si, Mê-ra-ri, và Lê-vi.
- 1 Sử Ký 6:48 - Các người Lê-vi khác, là anh em của họ, đều phục vụ trong Đền Tạm, nhà của Đức Chúa Trời.
- 1 Sử Ký 6:49 - Chỉ có A-rôn và các con ông làm thầy tế lễ. Họ lo việc dâng lễ thiêu, xông hương trên bàn thờ và mọi công việc khác trong Nơi Chí Thánh. Họ làm lễ chuộc tội cho Ít-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, đầy tớ của Đức Chúa Trời, đã truyền dạy họ.
- 1 Sử Ký 6:50 - Con cháu A-rôn là: Ê-lê-a-sa, Phi-nê-a, A-bi-sua,
- 1 Sử Ký 6:51 - Bu-ki, U-xi, Xê-ra-hi-gia,
- 1 Sử Ký 6:52 - Mê-ra-giốt, A-ma-ria, A-hi-túp,
- 1 Sử Ký 6:53 - Xa-đốc, và A-hi-mát.
- 1 Sử Ký 6:54 - Sau đây là sự phân phối các thành và đất đai cho các con cháu A-rôn thuộc dòng Kê-hát:
- 1 Sử Ký 6:55 - Dòng Kê-hát nhận được thành Hếp-rôn và các đồng cỏ chung quanh thành này trong đất Giu-đa,
- 1 Sử Ký 6:56 - trừ các đồng ruộng và hương thôn ngoại thành, là phần đã chỉ định cho Ca-lép, con Giê-phu-nê.
- 1 Sử Ký 6:57 - Ngoài ra, con cháu A-rôn còn có các thành trú ẩn với đồng cỏ chung quanh sau đây: Thành Hếp-rôn, Líp-na, Gia-tia, Ết-tê-mô-a,
- 1 Sử Ký 6:58 - Hi-lên, Đê-bia,
- 1 Sử Ký 6:59 - A-san, và Bết-sê-mết.
- 1 Sử Ký 6:60 - Trong đất Bên-gia-min, họ có Ghê-ba, A-lê-mết, A-na-tốt, và đồng cỏ chung quanh. Có mười ba thành được giao cho con cháu của A-rôn.
- 1 Sử Ký 6:61 - Những người còn lại thuộc dòng Kê-hát nhận được mười thành trong đất của phân nửa đại tộc Ma-na-se.
- 1 Sử Ký 6:62 - Dòng Ghẹt-sôn nhận được mười ba thành, thuộc các đại tộc Y-sa-ca, A-se, Nép-ta-li, và Ma-na-se trong đất Ba-san, phía đông sông Giô-đan.
- 1 Sử Ký 6:63 - Dòng Mê-ra-ri nhận được mười hai thành trong đất của các đại tộc Ru-bên, Gát, và Sa-bu-luân.
- 1 Sử Ký 6:64 - Vậy, người Ít-ra-ên cấp thành và đồng cỏ chung quanh cho con cháu Lê-vi.
- 1 Sử Ký 6:65 - Các thành thuộc đại tộc Giu-đa, Si-mê-ôn, và Bên-gia-min là được kể tên trên đây được chỉ định cho Người Lê-vi.
- 1 Sử Ký 6:66 - Một số gia đình thuộc dòng Kê-hát nhận được thành từ đại tộc Ép-ra-im các thành trú ẩn với đồng cỏ chung quanh sau đây:
- 1 Sử Ký 6:67 - Si-chem (thành trú ẩn trên cao nguyên Ép-ra-im), Ghê-xe,
- 1 Sử Ký 6:68 - Giốc-mê-am, Bết-hô-rôn,
- 1 Sử Ký 6:69 - A-gia-lôn, và Gát-rim-môn.
- 1 Sử Ký 6:70 - Các gia đình này còn nhận được từ phân nửa đại tộc Ma-na-se hai thành với đồng cỏ chung quanh là A-ne và Ba-la-am.
- 1 Sử Ký 6:71 - Phân nửa đại tộc Ma-na-se còn cấp cho dòng Ghẹt-sôn hai thành với đồng cỏ chung quanh là Gô-lan (thuộc Ba-san) và Ách-ta-rốt.
- 1 Sử Ký 6:72 - Đại tộc Y-sa-ca cấp cho họ các thành với đồng cỏ chung quanh là: Kê-đe, Đa-bê-rát,
- 1 Sử Ký 6:73 - Ra-mốt, và A-nem.
- 1 Sử Ký 6:74 - Đại tộc A-se cấp các thành Ma-sanh, Áp-đôn,
- 1 Sử Ký 6:75 - Hu-cô, và Rê-hốp với đồng cỏ chung quanh.
- 1 Sử Ký 6:76 - Đại tộc Nép-ta-li cấp các thành Kê-đe, thuộc Ga-li-lê, Ham-môn, và Ki-ri-a-ta-im với đồng cỏ chung quanh.
- 1 Sử Ký 6:77 - Những người còn lại thuộc dòng Mê-ra-ri nhận được hai thành Rim-môn và Tha-bô với đồng cỏ chung quanh từ đại tộc Sa-bu-luân.
- 1 Sử Ký 6:78 - Từ đại tộc Ru-bên, phía đông Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô, họ nhận các thành Ba-san (thuộc hoang mạc), Gia-xa,
- 1 Sử Ký 6:79 - Kê-đê-mốt, và Mê-phát với đồng cỏ chung quanh.
- 1 Sử Ký 6:80 - Và từ đại tộc Gát, họ nhận các thành Ra-mốt, thuộc Ga-la-át, Ma-ha-na-im,
- 1 Sử Ký 6:81 - Hết-bôn, và Gia-ê-xe, với đồng cỏ chung quanh.
- Dân Số Ký 2:33 - Tuy nhiên, người Lê-vi không được kiểm kê với những người Ít-ra-ên khác, như Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se.