逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Nếu là người khôn ngoan hãy kính sợ Chúa Hằng Hữu! Tiếng Ngài phán với dân trong Giê-ru-sa-lem: “Đội quân hủy diệt đang tiến đến; do Chúa Hằng Hữu đã sai chúng.
- 新标点和合本 - 耶和华向这城呼叫, 智慧人必敬畏他的名: “你们当听是谁派定刑杖的惩罚。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 耶和华向这城呼叫 —看重你的名是真智慧 — 你们当听惩罚 和派定惩罚的人 。
- 和合本2010(神版-简体) - 耶和华向这城呼叫 —看重你的名是真智慧 — 你们当听惩罚 和派定惩罚的人 。
- 当代译本 - 智者必敬畏耶和华的名, 祂在向耶路撒冷呼喊: “聚在你里面的众人都要听!
- 圣经新译本 - 听啊!耶和华向这城呼叫, 敬畏你的名就是智慧; 支派和城里的会众啊!你们要听。
- 现代标点和合本 - 耶和华向这城呼叫, 智慧人必敬畏他的名。 “你们当听是谁派定刑杖的惩罚。
- 和合本(拼音版) - 耶和华向这城呼叫, 智慧人必敬畏他的名: “你们当听是谁派定刑杖的惩罚。
- New International Version - Listen! The Lord is calling to the city— and to fear your name is wisdom— “Heed the rod and the One who appointed it.
- New International Reader's Version - The Lord is calling out to Jerusalem. And it would be wise to pay attention to him. He says, “Listen, tribe of Judah and you people who are gathered in the city.
- English Standard Version - The voice of the Lord cries to the city— and it is sound wisdom to fear your name: “Hear of the rod and of him who appointed it!
- New Living Translation - Fear the Lord if you are wise! His voice calls to everyone in Jerusalem: “The armies of destruction are coming; the Lord is sending them.
- The Message - Attention! God calls out to the city! If you know what’s good for you, you’ll listen. So listen, all of you! This is serious business. * * *
- Christian Standard Bible - The voice of the Lord calls out to the city (and it is wise to fear your name): “Pay attention to the rod and the one who ordained it.
- New American Standard Bible - The voice of the Lord will call to the city— And it is sound wisdom to fear Your name: “ Hear, you tribe. Who has designated its time?
- New King James Version - The Lord’s voice cries to the city— Wisdom shall see Your name: “Hear the rod! Who has appointed it?
- Amplified Bible - The voice of the Lord shall call to the city [of Jerusalem]— And it is sound wisdom to heed [solemnly] and fear Your name [with awe-filled reverence]; “Hear, O tribe [the rod of punishment]. Who has appointed its time?
- American Standard Version - The voice of Jehovah crieth unto the city, and the man of wisdom will see thy name: hear ye the rod, and who hath appointed it.
- King James Version - The Lord's voice crieth unto the city, and the man of wisdom shall see thy name: hear ye the rod, and who hath appointed it.
- New English Translation - Listen! The Lord is calling to the city! It is wise to respect your authority, O Lord! Listen, O nation, and those assembled in the city!
- World English Bible - Yahweh’s voice calls to the city, and wisdom sees your name: “Listen to the rod, and he who appointed it.
- 新標點和合本 - 耶和華向這城呼叫, 智慧人必敬畏他的名。 你們當聽是誰派定刑杖的懲罰。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 耶和華向這城呼叫 -看重你的名是真智慧 - 你們當聽懲罰 和派定懲罰的人 。
- 和合本2010(神版-繁體) - 耶和華向這城呼叫 —看重你的名是真智慧 — 你們當聽懲罰 和派定懲罰的人 。
- 當代譯本 - 智者必敬畏耶和華的名, 祂在向耶路撒冷呼喊: 「聚在你裡面的眾人都要聽!
- 聖經新譯本 - 聽啊!耶和華向這城呼叫, 敬畏你的名就是智慧; 支派和城裡的會眾啊!你們要聽。
- 呂振中譯本 - 聽啊,永恆主向這城呼叫呢! 敬畏 他的 名是最有效的智慧; 這城的支派和議會啊, 聽哦!
- 現代標點和合本 - 耶和華向這城呼叫, 智慧人必敬畏他的名。 「你們當聽是誰派定刑杖的懲罰。
- 文理和合譯本 - 耶和華之聲、向斯邑而呼、智者必寅畏其名、其聽厥杖、而知為誰所定、
- 文理委辦譯本 - 耶和華降命於邑中、撲責斯民、苟有智慧者、無不遵從焉、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主之聲呼邑、 爾其聽之、 凡有智慧者、必敬畏主之名、 凡有智慧者必敬畏主之名或作凡敬畏主名者必為有福 爾必受撲責、亦當知定之者誰、
- Nueva Versión Internacional - Tribu y asamblea de la ciudad, escuchen la voz del Señor, que los convoca, pues es de sabios temer su nombre.
- 현대인의 성경 - 예루살렘 사람들아, 여호와께서 너희 성을 향해 외치시는 말씀을 들어라. 여호와를 두려운 마음으로 섬기는 것이 참 지혜이다. “성 안에 있는 모든 사람들아, 들어라! 너희를 매로 치기로 작정한 자가 누구냐?
- Новый Русский Перевод - Голос Господа взывает к городу (и мудрость – бояться Твоего имени): – Внимайте жезлу и Тому, Кто его поставил .
- Восточный перевод - Голос Вечного взывает к городу (и мудрость – бояться Его имени): – Внимайте жезлу и Тому, Кто его поставил.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Голос Вечного взывает к городу (и мудрость – бояться Его имени): – Внимайте жезлу и Тому, Кто его поставил.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Голос Вечного взывает к городу (и мудрость – бояться Его имени): – Внимайте жезлу и Тому, Кто его поставил.
- La Bible du Semeur 2015 - L’Eternel s’adresse à la ville : – la sagesse, c’est de le craindre : alors, écoutez la menace ╵de votre châtiment et celui qui l’a décidé –
- リビングバイブル - 主の声はエルサレム中に響き渡ります。 賢い人は主に耳を傾けなさい。 「侵入軍がやって来る。 主がそれを送っているのだ。
- Nova Versão Internacional - A voz do Senhor está clamando à cidade; é sensato temer o seu nome! “Ouçam, tribo de Judá e assembleia da cidade!
- Hoffnung für alle - Hört, was der Herr der Stadt Jerusalem zuruft! Wer klug ist, der nimmt seine Worte ernst! Lasst euch warnen durch die Strafe, die euch bevorsteht! Gott selbst hat sie über euch verhängt.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ฟังเถิด! องค์พระผู้เป็นเจ้ากำลังตรัสเรียกเยรูซาเล็ม เป็นการฉลาดที่จะยำเกรงพระนามพระองค์ “จงฟังเถิด เผ่าที่ชุมนุมกันในกรุงนั้น
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เสียงของพระผู้เป็นเจ้าประกาศแก่เมือง ความเกรงกลัวที่มีต่อพระนามของพระองค์นับว่ามีสติปัญญา “จงฟังการลงโทษและฟังองค์ผู้กำหนดโทษ
交叉引用
- Giê-rê-mi 26:6 - thì Ta sẽ tiêu diệt Đền Thờ này như đã tiêu diệt Si-lô, là nơi đặt Đền Tạm. Ta sẽ khiến Giê-ru-sa-lem bị các dân tộc khắp đất nguyền rủa.’”
- Giê-rê-mi 14:18 - Nếu tôi đi vào trong cánh đồng, thì thấy thi thể của người bị kẻ thù tàn sát. Nếu tôi đi trên các đường phố, tôi lại thấy những người chết vì đói. Cả tiên tri lẫn thầy tế lễ tiếp tục công việc mình, nhưng họ không biết họ đang làm gì.”
- Giê-rê-mi 14:19 - Lạy Chúa Hằng Hữu, có phải Chúa đã từ bỏ Giu-đa không? Có phải Ngài gớm ghét Si-ôn không? Tại sao Chúa làm khổ chúng con đến nỗi không chữa lành được? Chúng con trông mong hòa bình, nhưng hòa bình không đến. Chúng con hy vọng được chữa lành, nhưng chỉ thấy nỗi khiếp kinh.
- Giê-rê-mi 14:20 - Lạy Chúa Hằng Hữu, chúng con xưng nhận tội lỗi mình và tội lỗi của tổ phụ chúng con. Tất cả chúng con đã phạm tội chống lại Chúa.
- Giê-rê-mi 14:21 - Nhưng vì Danh Chúa, xin đừng từ bỏ chúng con. Xin đừng ruồng bỏ ngôi vinh quang của Ngài. Xin nhớ đến chúng con, và xin đừng bỏ giao ước Chúa đã lập với chúng con.
- Giê-rê-mi 14:22 - Có các thần vô quyền nào của các nước có thể làm mưa không? Bầu trời tự nó làm sao sa mưa móc xuống? Không, Chúa là Đấng đó, lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng con! Chỉ có Chúa mới có năng quyền làm những việc này. Vì vậy, chúng con trông mong Chúa cứu giúp chúng con.
- Giô-ên 2:11 - Chúa Hằng Hữu đứng trước đạo quân. Ngài hô vang truyền lệnh xuất quân. Đây là một đội quân hùng mạnh, và chúng nghe theo lệnh Ngài. Ngày của Chúa Hằng Hữu thật vĩ đại và vô cùng kinh khiếp. Ai có thể chịu đựng nổi?
- Giô-ên 2:12 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Hãy trở về cùng Ta, trong khi còn thì giờ. Hãy dâng lên Ta cả tấm lòng của các con. Hãy kiêng ăn, than khóc, và sầu khổ.
- Giô-ên 2:13 - Đừng xé áo các con vì đau buồn, nhưng hãy xé lòng các con.” Hãy quay về với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các con, vì Ngài đầy lòng nhân từ và thương xót, chậm giận và đầy nhân ái. Ngài đổi ý không giáng tai họa.
- Giô-ên 2:14 - Ai biết được? Có lẽ Chúa sẽ gia hạn cho các con, ban phước lành thay vì nguyền rủa. Có lẽ các con còn cơ hội dâng lễ chay và lễ quán lên Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời các con như ngày trước.
- Giô-ên 2:15 - Hãy thổi kèn khắp Si-ôn! Công bố ngày kiêng ăn; kêu gọi toàn dân tham dự buổi lễ trọng thể.
- Giô-ên 2:16 - Hãy triệu tập toàn dân— từ trưởng lão, trẻ em, và cả con nhỏ. Hãy gọi các chàng rể ra khỏi nhà và các cô dâu rời khỏi chốn loan phòng.
- Giô-ên 2:17 - Hãy để các thầy tế lễ, những người phục vụ trước Chúa Hằng Hữu, đứng và khóc lóc giữa hành lang Đền Thờ và bàn thờ. Hãy để họ cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, xin thương xót dân Ngài! Xin đừng để tuyển dân của Ngài trở thành đề tài chế nhạo. Xin đừng để họ trở thành trò cười cho các dân nước ngoài không tin kính, nói rằng: ‘Có phải Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã lìa bỏ nó?’”
- Giô-ên 2:18 - Rồi Chúa Hằng Hữu tỏ lòng thương xót dân Ngài và nổi ghen với đất nước Ngài.
- Y-sai 24:10 - Thành đổ nát hoang vắng; mỗi nhà đều cài then không cho ai vào.
- Y-sai 24:11 - Trong phố người kêu đòi rượu. Niềm vui thú biến ra sầu thảm. Sự hân hoan trên đất bị tước đi.
- Y-sai 24:12 - Thành chỉ còn lại cảnh điêu tàn; các cổng thành bị đập vỡ tan.
- Y-sai 27:10 - Các thành lũy kiên cố sẽ yên lặng và trống vắng, nhà cửa bị bỏ hoang, trên đường phố mọc đầy cỏ dại. Bò sẽ nằm tại đó, nhai cỏ non và nhơi những cành cây.
- Y-sai 26:11 - Lạy Chúa Hằng Hữu, tay Ngài đã đưa cao mà chúng vẫn không thấy. Xin cho chúng thấy nhiệt tâm của Ngài đối với dân Ngài. Rồi chúng sẽ hổ thẹn. Xin hãy để ngọn lửa dành cho kẻ thù của Ngài thiêu hóa chúng.
- Thi Thiên 48:10 - Lạy Đức Chúa Trời, như Danh Ngài, tiếng ca ngợi Chúa vang đến tận cùng trái đất. Tay phải Ngài tràn đầy vinh quang.
- Xuất Ai Cập 34:5 - Chúa Hằng Hữu giáng xuống trong đám mây và đứng bên ông.
- Xuất Ai Cập 34:6 - Chúa Hằng Hữu đi qua trước mặt Môi-se, tuyên hô danh hiệu: “Giê-hô-va! Ta là Chúa Hằng Hữu! Đức Chúa Trời có lòng thương xót, từ ái, chậm giận, đầy bác ái, và thành tín.
- Xuất Ai Cập 34:7 - Ta giữ lòng bác ái hàng nghìn đời; Ta sẽ tha thứ sự bất chính, vi phạm, và tội lỗi. Nhưng Ta không để kẻ phạm tội thoát hình phạt. Ta sẽ phạt con cháu họ đến ba bốn đời vì tội cha ông.”
- Gióp 5:17 - Phước cho người được Đức Chúa Trời khuyên dạy! Đừng khinh thường kỷ luật của Đấng Toàn Năng.
- Giê-rê-mi 37:8 - Người Canh-đê sẽ quay lại, chiếm đóng, và thiêu đốt thành này!’ ”
- Giê-rê-mi 37:9 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Đừng tự nghĩ rằng quân Ba-by-lôn đã rút khỏi. Chúng không bỏ đi đâu!
- Giê-rê-mi 37:10 - Dù cho các ngươi có đánh tan quân Ba-by-lôn đến nỗi chỉ còn lại những thương binh, thì chúng cũng vùng dậy, bỏ trại kéo ra, đốt tan thành này.”
- Gióp 5:6 - Vì sự gian tà không ra từ cát bụi, khốn khó chẳng từ đất nảy sinh.
- Gióp 5:7 - Người ra đời để chịu khổ, như tàn lửa lúc nào cũng bay lên cao.
- Gióp 5:8 - Nếu là tôi, tôi sẽ kêu cầu Đức Chúa Trời, và giãi bày duyên cớ tôi với Ngài.
- 2 Sa-mu-ên 21:1 - Có một nạn đói kéo dài suốt trong ba năm dưới triều Đa-vít, vì vậy Đa-vít cầu hỏi Chúa Hằng Hữu. Chúa Hằng Hữu phán: “Nguyên do vì Sau-lơ và người nhà đã sát hại người Ga-ba-ôn.”
- Thi Thiên 83:18 - Xin cho họ học biết chỉ có Ngài là Chúa Hằng Hữu, chỉ có Ngài là Đấng Tối Cao, cai trị trên khắp đất.
- Mi-ca 3:12 - Vì các ngươi, Núi Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị sụp đổ! Và núi nơi Đền Thờ ngự trị chỉ còn là một đỉnh cao.
- A-mốt 4:6 - “Ta khiến cho mỗi thành các ngươi cạn lương thực và mang nạn đói đến mỗi thôn làng. Thế mà ngươi vẫn không quay lại với Ta,” Chúa Hằng Hữu trách.
- A-mốt 4:7 - “Ta giữ mưa không cho rơi lúc mùa màng các ngươi cần nước nhất. Rồi Ta cho mưa xuống thành này, trong khi thành kia vẫn hạn hán. Ta cho mưa đổ trên đám ruộng này, trong khi đám ruộng khác khô khan.
- A-mốt 4:8 - Dân chúng đi lùng sục từ thành này đến thành khác để tìm nước, nhưng vẫn không bao giờ đủ. Thế mà dân ngươi cũng không quay lại với Ta,” Chúa Hằng Hữu phán.
- A-mốt 4:9 - “Ta khiến các nông trại và vườn nho của các ngươi bị tàn rụi và mốc meo. Cào cào cắn nuốt tất cả cây vả và cây ô-liu Thế mà ngươi vẫn không quay lại với Ta,” Chúa Hằng Hữu phán.
- A-mốt 4:10 - “Ta giáng dịch bệnh trên các ngươi như Ta đã giáng dịch bệnh trên Ai Cập ngày xưa. Ta giết các trai tráng của các ngươi trong chiến tranh và dẫn đi tất cả ngựa chiến của các ngươi. Mùi hôi thối của xác chết ngập đầy không khí! Thế mà ngươi vẫn không quay lại với Ta,” Chúa Hằng Hữu phán.
- A-mốt 4:11 - “Ta tiêu diệt một số thành của các ngươi, như Ta đã tiêu diệt Sô-đôm và Gô-mô-rơ. Những kẻ sống sót trong các ngươi ví như cây củi bị rút ra khỏi lửa, Thế mà ngươi vẫn không quay lại với Ta,” Chúa Hằng Hữu phán.
- A-mốt 4:12 - “Vì thế, Ta sẽ giáng trên các ngươi tất cả tai họa Ta đã báo. Hãy chuẩn bị mà gặp Đức Chúa Trời trong tòa phán xét, hỡi toàn dân Ít-ra-ên!”
- Y-sai 40:6 - Có tiếng gọi: “Hãy kêu lên!” Tôi hỏi: “Tôi phải nói gì?” “Hãy nói lớn rằng loài người giống như cây cỏ. Sắc đẹp của nó sẽ chóng phai tàn như hoa trong đồng nội.
- Y-sai 40:7 - Cỏ khô héo và hoa úa tàn dưới hơi thở của Chúa Hằng Hữu. Loài người cũng sẽ như vậy.
- Y-sai 40:8 - Cỏ khô héo và hoa úa tàn, nhưng lời của Đức Chúa Trời chúng ta vẫn vững mãi đời đời.”
- Thi Thiên 107:43 - Nguyện người khôn ngoan ghi nhận việc này, để hiểu rõ lòng Chúa Hằng Hữu chí nhân chí ái.
- Châm Ngôn 22:3 - Người khôn tránh né nguy nan. Người dại đâm đầu hướng tới họa tai.
- Giô-na 3:4 - Ngày đầu tiên vào thành, ông tuyên bố với đám đông: “Còn bốn mươi ngày nữa, Ni-ni-ve sẽ bị phá đổ!”
- Giô-na 3:5 - Người Ni-ni-ve tin sứ điệp của Đức Chúa Trời, nên họ loan báo một cuộc kiêng ăn, và tất cả mọi người từ người cao trọng cho đến người hèn mọn đều mặc bao gai.
- Giô-na 3:6 - Khi tin loan đến vua Ni-ni-ve, vua đang ngồi trên ngai liền đứng dậy, cởi bỏ vương bào, mặc bao gai và ngồi trong tro bụi.
- Giô-na 3:7 - Vua cũng ra một sắc lệnh cho toàn Ni-ni-ve rằng: “Do lệnh của vua và các quan trưởng quý tộc: Bất luận người hay vật, bất kể bầy bò hay bầy chiên, tất cả đều không được ăn uống.
- Giô-na 3:8 - Người và vật đều phải mặc bao gai, mọi người phải hết sức cầu khẩn Đức Chúa Trời. Mỗi người phải lìa bỏ con đường gian ác và công việc hung tàn của mình.
- Giô-na 3:9 - Biết đâu Đức Chúa Trời nhìn lại, đổi ý, ngừng cơn giận của Ngài và chúng ta được thoát chết.”
- Giô-na 3:10 - Đức Chúa Trời thấy những việc họ làm và cách họ lìa bỏ đường gian ác, Ngài đổi ý và không giáng tai họa hình phạt như Ngài đã đe dọa.
- A-mốt 6:1 - Khốn cho những người sống an nhàn tại Si-ôn, và tin cậy vào sức mạnh của Sa-ma-ri! Các ngươi là những người nổi tiếng và được hâm mộ trong Ít-ra-ên, và người ta đến với các ngươi tìm sự trợ giúp.
- Giê-rê-mi 26:18 - Họ nói: “Hãy nhớ rằng khi Mi-ca ở Mô-rê-sết cũng đã nói tiên tri vào đời Vua Ê-xê-chia, nước Giu-đa. Người nói với người Giu-đa rằng: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Núi Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị sụp đổ! Và núi nơi Đền Thờ ngự trị chỉ còn là một đỉnh cao.’
- Gióp 10:2 - Tôi sẽ thưa với Đức Chúa Trời: “Xin đừng lên án con— xin cho con biết Chúa buộc con tội gì?
- Ai Ca 3:39 - Tại sao con người lại phàn nàn oán trách khi bị hình phạt vì tội lỗi mình?
- Ai Ca 3:40 - Đúng ra, chúng ta phải tự xét mình để ăn năn. Và quay lại với Chúa Hằng Hữu.
- Ai Ca 3:41 - Hãy đưa lòng và tay chúng ta hướng về Đức Chúa Trời trên trời và nói:
- Ai Ca 3:42 - “Chúng con đã phạm tội và phản nghịch Chúa, và Ngài đã không tha thứ chúng con!
- Y-sai 9:13 - Vì sau những trừng phạt này, dân chúng sẽ vẫn không ăn năn. Họ sẽ không tìm cầu Chúa Hằng Hữu Vạn Quân.
- Giê-rê-mi 19:11 - Hãy bảo họ: ‘Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Ta sẽ đập tan dân tộc Giu-đa và Giê-ru-sa-lem như người ta đập vỡ bình gốm, không thể hàn gắn lại. Chúng sẽ chôn những xác chết tại Tô-phết, vùng đất rác rưởi, cho đến khi không còn chỗ chôn thêm.
- Giê-rê-mi 19:12 - Đây là điều Ta sẽ làm cho đất này và dân cư của nó, Chúa Hằng Hữu phán. Ta sẽ phạt thành này trở thành ô uế như Tô-phết.
- Giê-rê-mi 19:13 - Phải, Ta sẽ làm cho nhà cửa trong Giê-ru-sa-lem, bao gồm cung điện của các vua Giu-đa, sẽ giống như Tô-phết—tất cả nhà nào đã đốt hương trên mái nhà để tế các ngôi sao trên trời, và dâng rượu cho các tà thần.’”
- Y-sai 66:6 - Tại sao cả thành đều xôn xao, náo loạn? Tại sao có tiếng vang trong Đền Thờ? Đó là tiếng phán của Chúa Hằng Hữu! Ngài đang báo trả những người thù nghịch.
- Ô-sê 13:16 - Người Sa-ma-ri phải chịu hậu quả về tội lỗi của chúng vì chúng đã phản nghịch Đức Chúa Trời mình. Chúng sẽ bị giết bởi quân xâm lăng, trẻ con của chúng sẽ bị đập chết tan thây, đàn bà thai nghén sẽ bị mổ bụng bằng gươm.”
- Y-sai 32:13 - Vì đất của các ngươi sẽ đầy những gai gốc và bụi rậm. Những ngôi nhà hân hoan và những thành vui vẻ sẽ biến mất.
- Y-sai 32:14 - Các cung điện và thành trì sẽ hoang vu và các thôn làng vốn đông đảo sẽ vắng vẻ. Các bầy lừa rừng sẽ nô đùa và bầy thú sẽ dạo chơi trên những pháo đài và tháp canh trống vắng
- 2 Các Vua 22:11 - Nghe xong các lời của sách Luật Pháp, vua xé áo mình.
- 2 Các Vua 22:12 - Rồi ra lệnh cho Thầy Tế lễ Hinh-kia, Thư ký Sa-phan, A-hi-cam, con Sa-phan, Ách-bô, con Mi-ca-gia, và A-sa-gia, tôi tớ mình như sau:
- 2 Các Vua 22:13 - “Xin các ông vì tôi, vì dân chúng, vì đất nước Giu-đa, đi cầu hỏi Chúa Hằng Hữu về những lời chép trong sách mới tìm được này. Chắc Chúa Hằng Hữu giận chúng ta lắm, vì từ đời tổ tiên ta đến nay, sách luật này đã không được tôn trọng.”
- 2 Các Vua 22:14 - Vậy, Thầy Tế lễ Hinh-kia cùng đi với Sa-phan, A-hi-cam, Ách-bô, và A-sa-gia đến Quận Nhì thành Giê-ru-sa-lem tìm nữ Tiên tri Hun-đa, vợ Sa-lum, người giữ áo lễ, con Tiếc-va, cháu Hạt-ha, để trình bày sự việc.
- 2 Các Vua 22:15 - Bà truyền lại cho họ lời của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên như sau: “Hãy nói với người sai các ngươi đến đây:
- 2 Các Vua 22:16 - Ta sẽ giáng họa trên đất và dân này, đúng theo điều được ghi trong sách luật của Giu-đa.
- 2 Các Vua 22:17 - Vì dân Ta đã từ bỏ Ta, đốt hương cho các thần khác, chọc Ta giận, và Ta sẽ giận đất này không nguôi.
- 2 Các Vua 22:18 - Còn về vua của Giu-đa, là người đã sai các ông đi cầu hỏi Chúa Hằng Hữu, hãy nói với người ấy rằng: Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên phán thế này:
- 2 Các Vua 22:19 - Riêng phần ngươi, vì ngươi nhận biết lỗi lầm, hành động khiêm nhu trước mặt Chúa Hằng Hữu khi nghe đọc lời Ta nói về đất này sẽ bị bỏ hoang và nguyền rủa, ngươi đã xé áo mình, khóc lóc trước mặt Ta, nên Ta nghe lời cầu nguyện ngươi.
- 2 Các Vua 22:20 - Ta sẽ cho ngươi qua đời trong lúc còn hòa bình, và không thấy tai họa Ta giáng xuống đất này.” Rồi, họ trình lại những lời này cho vua.
- Thi Thiên 9:16 - Công lý Chúa làm Danh Ngài sáng tỏ. Ác nhân sa vào cạm bẫy tay họ gài.
- A-mốt 3:8 - Sư tử đã gầm thét— có ai không sợ chăng? Chúa Hằng Hữu Chí Cao đã phán dạy— thì ai dám khước từ công bố sứ điệp Ngài?
- A-mốt 3:9 - Hãy loan báo đến các lãnh đạo của Ách-đốt và đến người cao trọng của Ai Cập: “Hãy tụ họp quanh các núi Sa-ma-ri, và chứng kiến sự hỗn loạn và đàn áp tại Ít-ra-ên.”
- A-mốt 3:10 - Chúa Hằng Hữu phán: “Dân Ta không còn biết làm điều phải. Các đền đài của chúng chất đầy của cải mà chúng đã lấy trộm và cướp bóc.”
- A-mốt 3:11 - Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: “Vì thế, quân thù sẽ tràn đến! Nó sẽ bao vây chúng và triệt hạ các đồn lũy. Rồi nó sẽ cướp phá những đền đài của chúng.”
- A-mốt 3:12 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Như người chăn cố gắng cứu con chiên khỏi miệng sư tử, nhưng chỉ giữ được hai chân và một phần lỗ tai. Thì những người Ít-ra-ên sống tại Sa-ma-ri đang nằm trên giường, và người Đa-mách đang dựa trên trường kỷ, cũng sẽ được cứu như vậy.
- A-mốt 3:13 - Bây giờ hãy lắng nghe điều này, và công bố khắp nhà Gia-cốp,” Chúa, là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời Vạn Quân, phán vậy.
- A-mốt 3:14 - “Cùng trong ngày Ta hình phạt Ít-ra-ên vì tội lỗi của nó, Ta cũng sẽ tiêu diệt các bàn thờ tà thần ở Bê-tên. Các sừng bàn thờ sẽ bị chặt bỏ và rơi xuống đất.
- A-mốt 3:15 - Ta sẽ phá tan những ngôi nhà đẹp đẽ— những cung điện mùa đông và những dinh thự mùa hè của chúng— tất cả lâu đài trang hoàng bằng ngà sẽ đổ nát.” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
- A-gai 1:5 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán thế này: Thử xét xem cuộc sống các ngươi ra sao!
- A-gai 1:6 - Các ngươi gieo nhiều nhưng gặt ít. Ngươi ăn mà không no. Ngươi uống mà không đã khát. Ngươi mặc mà vẫn không đủ ấm, tiền lương tiêu phí hết như bỏ vào túi thủng!
- A-gai 1:7 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Thử nghĩ xem các ngươi có khá không!
- A-mốt 2:5 - Vì vậy Ta sẽ giáng lửa trên Giu-đa, và các chiến lũy của Giê-ru-sa-lem sẽ bị thiêu hủy.”
- Ô-sê 14:9 - Hãy để những người khôn ngoan tìm hiểu những điều này. Hãy để họ sáng suốt nhận thức cẩn thận. Vì đường lối của Chúa Hằng Hữu là chân thật và đúng đắn, những người công chính sẽ bước đi trong đó. Nhưng trong con đường ấy tội nhân lại vấp ngã.
- Khải Huyền 3:19 - Người nào Ta yêu mến, Ta mới khiển trách, sửa trị. Vậy con hãy sốt sắng ăn năn.
- Y-sai 10:5 - “Khốn cho A-sy-ri là cây roi của cơn giận Ta. Ta dùng nó như cây gậy của cơn giận Ta.
- Y-sai 10:6 - Ta sẽ sai A-sy-ri hình phạt nước vô đạo, chống lại dân đã chọc giận Ta. A-sy-ri sẽ hành hạ chúng, chà đạp chúng như bụi đất dưới chân.
- Y-sai 30:27 - Kìa! Chúa Hằng Hữu từ xa ngự đến trong cơn phẫn nộ, như đám lửa tỏa khói dày đặc. Môi Ngài giận hừng hực; lời Ngài như lửa thiêu đốt.
- Sô-phô-ni 3:2 - Nó khước từ không nghe tiếng gọi, nó không chịu sửa dạy. Nó không tin cậy Chúa Hằng Hữu, không đến gần Đức Chúa Trời mình.