逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Tuy nhiên, đặc biệt đối với nhà của người Lê-vi, dù ở trong thành cũng sẽ được chuộc bất kỳ lúc nào.
- 新标点和合本 - 然而利未人所得为业的城邑,其中的房屋,利未人可以随时赎回。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 至于利未人所得为业的城镇,利未人可以随时赎回他们城镇中的房屋。
- 和合本2010(神版-简体) - 至于利未人所得为业的城镇,利未人可以随时赎回他们城镇中的房屋。
- 当代译本 - 在利未人的城邑里,利未人永远有权赎回所卖的房子。
- 圣经新译本 - 至于利未人的城,就是他们所得为业的城,其中的房屋,利未人有随时可以赎回的权利。
- 中文标准译本 - “至于利未人的城镇,就是他们得为业的城,其中的房屋,利未人有永久赎回权。
- 现代标点和合本 - 然而利未人所得为业的城邑,其中的房屋,利未人可以随时赎回。
- 和合本(拼音版) - 然而利未人所得为业的城邑,其中的房屋,利未人可以随时赎回。
- New International Version - “ ‘The Levites always have the right to redeem their houses in the Levitical towns, which they possess.
- New International Reader's Version - “ ‘The Levites always have the right to buy back their houses in the towns that belong to them.
- English Standard Version - As for the cities of the Levites, the Levites may redeem at any time the houses in the cities they possess.
- New Living Translation - “The Levites always have the right to buy back a house they have sold within the towns allotted to them.
- The Message - “As to the Levitical cities, houses in the cities owned by the Levites are always subject to redemption. Levitical property is always redeemable if it is sold in a town that they hold and reverts to them in the Jubilee, because the houses in the towns of the Levites are their property among the People of Israel. The pastures belonging to their cities may not be sold; they are their permanent possession.
- Christian Standard Bible - “Concerning the Levitical cities, the Levites always have the right to redeem houses in the cities they possess.
- New American Standard Bible - As for the cities of the Levites, the Levites have a permanent right of redemption for the houses of the cities which are their possession.
- New King James Version - Nevertheless the cities of the Levites, and the houses in the cities of their possession, the Levites may redeem at any time.
- Amplified Bible - As for the cities of the Levites, the Levites have a permanent right of redemption for the houses in the cities which they possess.
- American Standard Version - Nevertheless the cities of the Levites, the houses of the cities of their possession, may the Levites redeem at any time.
- King James Version - Notwithstanding the cities of the Levites, and the houses of the cities of their possession, may the Levites redeem at any time.
- New English Translation - As for the cities of the Levites, the houses in the cities which they possess, the Levites must have a perpetual right of redemption.
- World English Bible - “‘Nevertheless, in the cities of the Levites, the Levites may redeem the houses in the cities of their possession at any time.
- 新標點和合本 - 然而利未人所得為業的城邑,其中的房屋,利未人可以隨時贖回。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 至於利未人所得為業的城鎮,利未人可以隨時贖回他們城鎮中的房屋。
- 和合本2010(神版-繁體) - 至於利未人所得為業的城鎮,利未人可以隨時贖回他們城鎮中的房屋。
- 當代譯本 - 在利未人的城邑裡,利未人永遠有權贖回所賣的房子。
- 聖經新譯本 - 至於利未人的城,就是他們所得為業的城,其中的房屋,利未人有隨時可以贖回的權利。
- 呂振中譯本 - 惟獨 利未 人的城、他們所得為產業的城、 其中 的房屋、 利未 人有隨時贖回的權利。
- 中文標準譯本 - 「至於利未人的城鎮,就是他們得為業的城,其中的房屋,利未人有永久贖回權。
- 現代標點和合本 - 然而利未人所得為業的城邑,其中的房屋,利未人可以隨時贖回。
- 文理和合譯本 - 惟利未族之邑、即其業中諸邑之宅、隨時可贖、
- 文理委辦譯本 - 惟利未族之邑、與邑中之宅、利未人隨時可贖。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 利未 人所得為業之城邑、其中 利未 人之宅、隨時可贖、
- Nueva Versión Internacional - »Los levitas tendrán siempre el derecho de rescatar sus casas en las ciudades de su propiedad.
- 현대인의 성경 - 그렇지만 레위 사람만은 예외이다. 그들은 성 안의 집을 판 경우에도 그것을 언제든지 다시 살 수가 있다.
- Новый Русский Перевод - Но у левитов всегда есть право выкупать дома в городах, которыми они владеют.
- Восточный перевод - Но у левитов всегда есть право выкупать дома в городах, которыми они владеют.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Но у левитов всегда есть право выкупать дома в городах, которыми они владеют.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Но у левитов всегда есть право выкупать дома в городах, которыми они владеют.
- La Bible du Semeur 2015 - Quant aux villes des lévites et aux maisons qu’ils y posséderont, ceux-ci bénéficieront d’un droit de rachat perpétuel sur ces maisons .
- リビングバイブル - ただし、レビ人の町の家の場合は、城壁に囲まれた町であっても、レビ人はいつでも買い戻せるし、
- Nova Versão Internacional - “No caso das cidades dos levitas, eles sempre terão direito de resgatar suas casas nas cidades que lhes pertencem.
- Hoffnung für alle - Die Leviten haben jederzeit das Recht, die Häuser in den ihnen zugeteilten Städten zurückzukaufen.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “ ‘คนเลวีมีสิทธิ์ที่จะไถ่บ้านของพวกเขาในเมืองของคนเลวีซึ่งเขาเป็นเจ้าของได้เสมอ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ชาวเลวีมีสิทธิไถ่บ้านที่อยู่ในเมืองที่พวกเขาเป็นเจ้าของได้ทุกเมื่อ
交叉引用
- Giô-suê 21:1 - Các trưởng lão người Lê-vi đến trình bày với Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, Giô-suê con trai Nun, và các trưởng tộc Ít-ra-ên
- Giô-suê 21:2 - tại Si-lô, trong đất Ca-na-an: “Chúa Hằng Hữu có chỉ thị Môi-se cấp cho chúng tôi các thành để ở và đất để nuôi súc vật.”
- Giô-suê 21:3 - Tuân lệnh Chúa, người Ít-ra-ên trích trong phần mình các thành và đất để nuôi gia súc, cấp cho người Lê-vi (theo lối bắt thăm).
- Giô-suê 21:4 - Mười ba thành trong đất đại tộc Giu-đa, Si-mê-ôn, và Bên-gia-min được cấp cho con cháu Thầy Tế lễ A-rôn thuộc họ Kê-hát.
- Giô-suê 21:5 - Còn những gia đình khác trong họ Kê-hát nhận được mười thành trong đất Ép-ra-im, Đan, và phân nửa đại tộc Ma-na-se.
- Giô-suê 21:6 - Họ Ghẹt-sôn nhận được mười ba thành trong đất Y-sa-ca, A-se, Nép-ta-li, và phân nửa đại tộc Ma-na-se ở Ba-san.
- Giô-suê 21:7 - Họ Mê-ra-ri nhận được mười hai thành trong đất đại tộc Ru-bên, Gát, và Sa-bu-luân.
- Giô-suê 21:8 - Vậy, chỉ thị của Chúa truyền cho Môi-se trước kia được thực hiện, người Ít-ra-ên cắt đất và thành mình, người Lê-vi nhận phần theo lối bắt thăm.
- Giô-suê 21:9 - Đại tộc Giu-đa và Si-mê-ôn dành ra các thành có tên như sau:
- Giô-suê 21:10 - Con cháu Thầy Tế lễ A-rôn thuộc họ Kê-hát trong đại tộc Lê-vi bắt thăm được nhận phần trước tiên.
- Giô-suê 21:11 - Họ nhận được Ki-ri-át A-ra-ba (A-ra-ba là cha A-nác) còn gọi là Hếp-rôn, cùng với những đồng cỏ chung quanh, và các vùng đồi của Giu-đa.
- Giô-suê 21:12 - Nhưng các đồng ruộng và thôn ấp phụ cận thành này được cấp cho Ca-lép, con Giê-phu-nê.
- Giô-suê 21:13 - Vậy, họ phân cho con cháu Thầy Tế lễ A-rôn vùng Hếp-rôn (là một thành trú ẩn), Líp-na,
- Giô-suê 21:14 - Gia-tia, Ê-thê-mô-a,
- Giô-suê 21:15 - Hô-lôn, Đê-bia,
- Giô-suê 21:16 - A-in, Giu-ta, và Bết-sê-mết, cùng với các đồng cỏ xanh—chín thành lấy từ hai đại tộc này.
- Giô-suê 21:17 - Đại tộc Bên-gia-min nhượng cho họ bốn thành sau đây: Ga-ba-ôn, Ghê-ba,
- Giô-suê 21:18 - A-na-tốt, và Anh-môn, cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:19 - Vậy, các thầy tế lễ, con cháu A-rôn được tất cả mười ba thành và đất quanh thành để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:20 - Những người còn lại trong họ Kê-hát thuộc đại tộc Lê-vi nhận được bốn thành do đại tộc Ép-ra-im trích nhượng:
- Giô-suê 21:21 - Si-chem (một thành trú ẩn của người ngộ sát trên cao nguyên Ép-ra-im), Ghê-xe,
- Giô-suê 21:22 - Kíp-sa-im, và Bết-hô-rôn, cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:23 - Đại tộc Đan nhượng cho họ bốn thành sau đây: Ên-thê-ên, Ghi-bê-thôn,
- Giô-suê 21:24 - A-gia-lôn, và Gát-rim-môn, cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:25 - Nửa đại tộc Ma-na-se nhượng cho họ hai thành Tha-a-nác và Gát-rim-môn với đất quanh thành.
- Giô-suê 21:26 - Vậy, những người còn lại trong họ Kê-hát được tất cả mười thành và đất phụ cận để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:27 - Con cháu Ghẹt-sôn, một họ khác trong đại tộc Lê-vi, nhận hai thành và đất phụ cận từ nửa đại tộc Ma-na-se: Gô-lan thuộc Ba-san (một thành trú ẩn của người ngộ sát) và Bết-tê-ra.
- Giô-suê 21:28 - Đại tộc Y-sa-ca nhường cho họ bốn thành Ki-si-ôn, Đa-bê-rát,
- Giô-suê 21:29 - Giạt-mút, và Ên-ga-nim cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:30 - Đại tộc A-se nhượng bốn thành Mi-sanh, Áp-đôn,
- Giô-suê 21:31 - Hên-cát, và Rê-hốp cùng với đất phụ cận để nuôi gia súc.
- Giô-suê 21:32 - Đại tộc Nép-ta-li nhượng ba thành và đất phụ cận: Kê-đe ở Ga-li-lê (một thành trú ẩn), Ha-mốt Đô-rơ, và Cạt-than.
- Giô-suê 21:33 - Vậy họ Ghẹt-sôn được tất cả mười ba thành và đất để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:34 - Họ Mê-ra-ri, họ còn lại của đại tộc Lê-vi, nhận bốn thành do đại tộc Sa-bu-luân nhường lại: Giốc-nê-am, Cát-ta,
- Giô-suê 21:35 - Đim-na, và Na-ha-la cùng với đất phụ cận để nuôi súc vật.
- Giô-suê 21:36 - Đại tộc Ru-bên nhượng cho họ bốn thành và đất Ba-san, Gia-xa,
- Giô-suê 21:37 - Kê-đê-mốt, và Mê-phát, cùng với đất phụ cận để nuôi gia súc.
- Giô-suê 21:38 - Đại tộc Gát nhượng bốn thành và đất phụ cận: Ra-mốt ở Ga-la-át (thành trú ẩn), Ma-ha-na-im,
- Giô-suê 21:39 - Hết-bôn, và Gia-ê-xe cùng với đất phụ cận để nuôi gai súc.
- Giô-suê 21:40 - Vậy, họ Mê-ra-ri thuộc Lê-vi được tất cả mười hai thành.
- Giô-suê 21:41 - Cả đại tộc Lê-vi được tổng số bốn mươi tám thành, ở rải rác trong đất Ít-ra-ên. Mỗi thành đều gồm luôn đất bao bọc chung quanh, dùng để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:42 - Tất các thành này đều có đất phụ cận để chăn nuôi.
- Giô-suê 21:43 - Như thế, Chúa Hằng Hữu thực hiện lời Ngài hứa với các tổ tiên, cho Ít-ra-ên lãnh thổ này. Họ chiếm lấy và lập nghiệp tại đó.
- Giô-suê 21:44 - Chúa Hằng Hữu cũng cho họ hưởng thái bình như đã hứa, không ai chống nổi họ, vì Ngài giao hết kẻ thù vào tay họ.
- Giô-suê 21:45 - Tất cả những lời hứa tốt lành của Chúa Hằng Hữu với Ít-ra-ên đều được Ngài thực hiện.
- Dân Số Ký 35:1 - Khi người Ít-ra-ên đang ở bên sông Giô-đan trong đồng bằng Mô-áp, đối diện Giê-ri-cô, Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se:
- Dân Số Ký 35:2 - “Hãy bảo người Ít-ra-ên nhường cho người Lê-vi một số thành và đất quanh thành trong phần tài sản họ nhận được.
- Dân Số Ký 35:3 - Thành phố để người Lê-vi ở và đất để họ nuôi súc vật.
- Dân Số Ký 35:4 - Đất này sẽ được nới rộng ra bên ngoài bức tường bao quanh thành 460 mét.
- Dân Số Ký 35:5 - Như vậy, hai bên đông tây của thành, đất được nới ra 920 mét, hai bên nam bắc, đất cũng được nới ra 920 mét, và thành ở chính giữa. Họ sẽ được vùng đất ấy để chăn nuôi.
- Dân Số Ký 35:6 - Trong số các thành các ngươi tặng người Lê-vi, phải dành sáu thành làm nơi trú ẩn cho những người ngộ sát. Ngoài ra các ngươi hãy tặng họ bốn mươi hai thành khác.
- Dân Số Ký 35:7 - Như vậy các ngươi sẽ tặng người Lê-vi bốn mươi tám thành tất cả, luôn cả đất chung quanh thành làm bãi cỏ chăn nuôi.
- Dân Số Ký 35:8 - Mỗi đại tộc sẽ đóng góp vào số các thành này tùy theo diện tích tài sản mình hưởng: Đại tộc có nhiều đất, nhiều thành, đóng góp nhiều; đại tộc có ít đóng góp ít.”