Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
23:1 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - “Khốn cho những người lãnh đạo dân Ta—những người chăn chiên Ta—vì chúng làm tan tác và tiêu diệt bầy chiên của đồng cỏ Ta.” Chúa Hằng Hữu phán.
  • 新标点和合本 - 耶和华说:“那些残害、赶散我草场之羊的牧人有祸了!”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 耶和华说:“祸哉!那些残害、赶散我草场之羊的牧人!”
  • 和合本2010(神版-简体) - 耶和华说:“祸哉!那些残害、赶散我草场之羊的牧人!”
  • 当代译本 - 耶和华说:“牧养我子民的首领有祸了!因为他们残害、驱散我草场上的羊群。”
  • 圣经新译本 - “那些残杀和赶散我牧场上的羊群的牧人,有祸了!”这是耶和华的宣告。
  • 现代标点和合本 - 耶和华说:“那些残害、赶散我草场之羊的牧人有祸了!”
  • 和合本(拼音版) - 耶和华说:“那些残害、赶散我草场之羊的牧人,有祸了!”
  • New International Version - “Woe to the shepherds who are destroying and scattering the sheep of my pasture!” declares the Lord.
  • New International Reader's Version - “How terrible it will be for the shepherds who lead my people astray!” announces the Lord. “They are destroying and scattering the sheep that belong to my flock.”
  • English Standard Version - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of my pasture!” declares the Lord.
  • New Living Translation - “What sorrow awaits the leaders of my people—the shepherds of my sheep—for they have destroyed and scattered the very ones they were expected to care for,” says the Lord.
  • The Message - “Doom to the shepherd-leaders who butcher and scatter my sheep!” God’s Decree. “So here is what I, God, Israel’s God, say to the shepherd-leaders who misled my people: ‘You’ve scattered my sheep. You’ve driven them off. You haven’t kept your eye on them. Well, let me tell you, I’m keeping my eye on you, keeping track of your criminal behavior. I’ll take over and gather what’s left of my sheep, gather them in from all the lands where I’ve driven them. I’ll bring them back where they belong, and they’ll recover and flourish. I’ll set shepherd-leaders over them who will take good care of them. They won’t live in fear or panic anymore. All the lost sheep rounded up!’ God’s Decree.
  • Christian Standard Bible - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of my pasture!” This is the Lord’s declaration.
  • New American Standard Bible - “Woe to the shepherds who are causing the sheep of My pasture to perish and are scattering them!” declares the Lord.
  • New King James Version - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of My pasture!” says the Lord.
  • Amplified Bible - “Woe to the shepherds (civil leaders, rulers) who are destroying and scattering the sheep of My pasture!” says the Lord.
  • American Standard Version - Woe unto the shepherds that destroy and scatter the sheep of my pasture! saith Jehovah.
  • King James Version - Woe be unto the pastors that destroy and scatter the sheep of my pasture! saith the Lord.
  • New English Translation - The Lord says, “The leaders of my people are sure to be judged. They were supposed to watch over my people like shepherds watch over their sheep. But they are causing my people to be destroyed and scattered.
  • World English Bible - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of my pasture!” says Yahweh.
  • 新標點和合本 - 耶和華說:「那些殘害、趕散我草場之羊的牧人有禍了!」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 耶和華說:「禍哉!那些殘害、趕散我草場之羊的牧人!」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 耶和華說:「禍哉!那些殘害、趕散我草場之羊的牧人!」
  • 當代譯本 - 耶和華說:「牧養我子民的首領有禍了!因為他們殘害、驅散我草場上的羊群。」
  • 聖經新譯本 - “那些殘殺和趕散我牧場上的羊群的牧人,有禍了!”這是耶和華的宣告。
  • 呂振中譯本 - 永恆主發神諭說:『有禍啊那些牧民者,那使我牧場的羊喪亡或四散的!』
  • 現代標點和合本 - 耶和華說:「那些殘害、趕散我草場之羊的牧人有禍了!」
  • 文理和合譯本 - 耶和華曰、民牧殘我草場之羊、使之離散、其人禍矣、
  • 文理委辦譯本 - 耶和華曰、民牧害我群羊、驅之離散、禍必不遠。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主曰、牧者使我苑之群羊、喪亡失散、 使我苑之群羊喪亡失散或作害我苑之羊使之離散 則必有禍、
  • Nueva Versión Internacional - «¡Ay de los pastores que destruyen y dispersan el rebaño de mis praderas!», afirma el Señor.
  • 현대인의 성경 - 여호와께서 말씀하신다. “내 목장의 양떼를 해치고 흩어 버리는 목자 들에게 화가 있을 것이다.
  • Новый Русский Перевод - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Господь.
  • Восточный перевод - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Вечный.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Вечный.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Вечный.
  • La Bible du Semeur 2015 - Malheur à ces bergers qui perdent et dispersent les brebis de mon pâturage, l’Eternel le déclare.
  • リビングバイブル - 神は宣告します。「わたしは、民の羊飼いである指導者に災いを下す。彼らは、世話をしなければならない者を滅ぼし、散らしたからだ。
  • Nova Versão Internacional - “Ai dos pastores que destroem e dispersam as ovelhas do meu pasto!”, diz o Senhor.
  • Hoffnung für alle - »So spricht der Herr: Wehe euch, ihr Führer meines Volkes! Ihr seid Hirten, die ihre Herde auseinandertreiben und zugrunde richten!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - องค์พระผู้เป็นเจ้าประกาศว่า “วิบัติแก่บรรดาคนเลี้ยงแกะซึ่งผลาญทำลายและทำให้ลูกแกะในท้องทุ่งของเรากระจัดกระจายไป!”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​ประกาศ​ดัง​นี้ “วิบัติ​จง​เกิด​แก่​บรรดา​ผู้​เลี้ยง​ดู​ฝูง​แกะ​ที่​ทำลาย​และ​ทำ​ให้​แกะ​ที่​อยู่​ใน​ทุ่ง​หญ้า​ของ​เรา​กระจัด​กระจาย​ไป”
交叉引用
  • Ê-xê-chi-ên 34:31 - Các con là bầy của Ta, là chiên trong đồng cỏ Ta. Các con là dân của Ta, và Ta là Đức Chúa Trời các con. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, phán vậy!”
  • Giê-rê-mi 2:26 - Ít-ra-ên như kẻ trộm chỉ cảm thấy xấu hổ khi bị bắt quả tang. Chúng nó, cùng vua, các quan viên, thầy tế lễ, và tiên tri— tất cả đều giống nhau.
  • Giê-rê-mi 25:34 - Hãy khóc than và kêu vang, hỡi những người chăn chiên gian ác! Hãy lăn trong bụi đất, hỡi những người chăn chiên! Ngày tàn sát của các ngươi đã đến. Các ngươi sẽ ngã chết như dê đực bị người ta làm thịt.
  • Giê-rê-mi 25:35 - Các ngươi sẽ không tìm được nơi ẩn núp; cũng không có đường nào trốn thoát.
  • Giê-rê-mi 25:36 - Hãy nghe tiếng khóc điên cuồng của bọn chăn bầy. Bọn chăn chiên đang la khóc đau đớn, vì Chúa Hằng Hữu đã phá tan các đồng cỏ chúng.
  • Giê-rê-mi 23:11 - “Ngay cả tiên tri và các thầy tế lễ cũng vô luân gian ác. Ta thấy những hành vi hèn hạ của chúng ngay trong chính Đền Thờ của Ta,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
  • Giê-rê-mi 23:12 - “Vì thế, con đường chúng chọn sẽ trở nên trơn trợt. Chúng sẽ bị rượt vào bóng tối, và ngã trên con đường ấy. Ta sẽ giáng tai họa trên chúng trong thời kỳ đoán phạt. Ta, Chúa Hằng Hữu, phán vậy!
  • Giê-rê-mi 23:13 - Ta đã thấy các tiên tri Sa-ma-ri gian ác khủng khiếp, vì chúng nhân danh Ba-anh mà nói tiên tri và dẫn Ít-ra-ên, dân Ta vào con đường tội lỗi.
  • Giê-rê-mi 23:14 - Nhưng giờ đây, Ta thấy các tiên tri Giê-ru-sa-lem còn ghê tởm hơn! Chúng phạm tội tà dâm và sống dối trá. Chúng khuyến khích những kẻ làm ác thay vì kêu gọi họ ăn năn. Những tiên tri này cũng gian ác như người Sô-đôm và người Gô-mô-rơ.”
  • Giê-rê-mi 23:15 - Vì thế, đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán về các tiên tri ấy: “Ta sẽ nuôi chúng bằng ngải cứu và cho chúng uống thuốc độc. Vì sự vô đạo từ các tiên tri Giê-ru-sa-lem đã tràn lan khắp đất nước.”
  • Ê-xê-chi-ên 34:21 - Vì chiên béo các ngươi dùng sườn và vai mà đẩy, lấy sừng húc các chiên bệnh và đói của Ta cho đến khi phân tán chúng đến những vùng đất xa xôi.
  • Giăng 10:12 - Người chăn thuê không phải là người chăn thật, đàn chiên không phải của nó, nên gặp muông sói là nó bỏ chạy. Muông sói sẽ vồ lấy chiên, đuổi chiên chạy tán loạn.
  • Giê-rê-mi 23:2 - Vì thế, đây là điều Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán về những người chăn này: “Thay vì chăn giữ bầy chiên Ta và dẫn dắt chúng cách an toàn, các ngươi đã rời bỏ chúng và đưa chúng vào đường hủy diệt. Này, Ta sẽ đổ sự phán xét trên ngươi vì sự gian ác mà các ngươi đã làm với chúng.
  • Xa-cha-ri 11:5 - Người mua chiên rồi đem giết đi, cho rằng mình vô tội. Người đem chiên đi bán nói: ‘Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Giờ đây tôi giàu có rồi!’ Trong khi người chăn cũng chẳng xót thương gì đến chiên mình.
  • Xa-cha-ri 11:6 - Cũng vậy, Ta không thương hại dân này nữa,” Chúa Hằng Hữu phán. “Ta sẽ để cho chúng sát hại lẫn nhau, hoặc bị vua chúa của chúng sát hại đất lành sẽ biến ra hoang mạc. Ta sẽ không giải cứu chúng đâu.”
  • Xa-cha-ri 11:7 - Như thế, tôi đi chăn bầy chiên đã ấn định cho lò sát sinh. Tôi dùng hai cây gậy, đặt tên cây này là Thanh Lịch, cây kia là Liên Hiệp.
  • Giăng 10:10 - Kẻ trộm chỉ đến ăn cắp, giết hại, và tàn phá, còn Ta đến để đem lại sự sống sung mãn.
  • Ê-xê-chi-ên 22:25 - Các lãnh đạo ngươi âm mưu hại ngươi như sư tử rình mồi. Chúng ăn tươi nuốt sống dân lành, cướp đoạt của cải và bảo vật. Chúng khiến số quả phụ tăng cao trong nước.
  • Ê-xê-chi-ên 22:26 - Các thầy tế lễ ngươi đã vi phạm luật pháp Ta và làm hoen ố sự thánh khiết Ta. Chúng không biết phân biệt điều gì là thánh và điều gì không. Chúng không dạy dân chúng biết sự khác nhau giữa các nghi thức tinh sạch và không tinh sạch. Chúng không tôn trọng các ngày Sa-bát, nên Danh Thánh Ta bị chúng xúc phạm.
  • Ê-xê-chi-ên 22:27 - Các lãnh đạo ngươi giống như muông sói cắn xé các nạn nhân. Chúng cũng giết hại người dân để thủ lợi!
  • Ê-xê-chi-ên 22:28 - Các tiên tri ngươi còn che đậy bản chất xấu xa của mình bằng cách bịa ra những khải tượng và những lời tiên tri dối trá. Chúng nói: ‘Sứ điệp của tôi là đến từ Chúa Hằng Hữu Chí Cao,’ mặc dù Chúa Hằng Hữu không bao giờ phán dạy chúng.
  • Ê-xê-chi-ên 22:29 - Ngay cả các thường dân cũng áp bức người nghèo khổ, bóc lột người cùng cực, và cướp đoạt công lý của các kiều dân.
  • Ma-thi-ơ 23:13 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông đóng sập cửa Nước Trời trước mặt người ta. Các ông đã không chịu bước vào mà ai muốn vào lại ngăn cản.
  • Ma-thi-ơ 23:14 - Khốn cho các ông, giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông làm ra vẻ thánh thiện bằng cách đọc những bài cầu nguyện cho dài giữa đám đông, đồng thời cướp đoạt nhà cửa của những quả phụ. Vì thế các ông sẽ bị hình phạt nặng hơn.
  • Ma-thi-ơ 23:15 - Khốn cho các ông, các thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Các ông đi khắp các đường thủy, đường bộ tuyển mộ một người theo phe mình, để rồi huấn luyện người ấy trở thành hiểm độc gấp đôi các ông.
  • Ma-thi-ơ 23:16 - Khốn cho các ông, hạng lãnh đạo mù quáng! Các ông dạy người ta: ‘Lời thề trước Đền Thờ của Đức Chúa Trời không quan trọng, nhưng ai chỉ vàng của Đền Thờ mà thề mới buộc phải giữ lời thề ấy.’
  • Ma-thi-ơ 23:17 - Thật là mù quáng, khờ dại! Chính Đền Thờ làm cho vàng ra thánh, vậy giữa vàng và Đền Thờ, bên nào quan trọng hơn?
  • Ma-thi-ơ 23:18 - Các ông còn dạy lời thề ‘trước bàn thờ’ không quan trọng, nhưng ai thề trước ‘lễ vật trên bàn thờ’ mới phải giữ lời thề.
  • Ma-thi-ơ 23:19 - Thật là mù quáng! Chính bàn thờ làm cho lễ vật ra thánh, vậy giữa bàn thờ và lễ vật, bên nào quan trọng hơn?
  • Ma-thi-ơ 23:20 - Vì ai thề trước bàn thờ là hứa nguyện trước bàn thờ và lễ vật trên bàn thờ.
  • Ma-thi-ơ 23:21 - Ai thề ‘trước Đền Thờ’ là hứa nguyện trước Đền Thờ và Đức Chúa Trời ngự trong Đền Thờ.
  • Ma-thi-ơ 23:22 - Ai ‘chỉ trời’ mà thề là hứa nguyện trước ngai Đức Chúa Trời và Đấng ngự trên ngai.
  • Ma-thi-ơ 23:23 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng người giả hình! Các ông dâng một phần mười bạc hà, thì là và rau cần mà bỏ qua những điều quan trọng hơn trong luật pháp: công lý, nhân từ và thành tín. Đúng ra phải giữ những điều này, nhưng không được bỏ những điều kia.
  • Ma-thi-ơ 23:24 - Hạng lãnh đạo mù quáng, các ông vờ lọc cho ra con muỗi mà nuốt chửng con lạc đà!
  • Ma-thi-ơ 23:25 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông lau chùi bên ngoài bát đĩa còn bên trong lại đầy dẫy những tham nhũng và phóng dục.
  • Ma-thi-ơ 23:26 - Này, phái Pha-ri-si mù quáng, trước hết phải rửa sạch bề trong bát đĩa rồi bề ngoài mới sạch.
  • Ma-thi-ơ 23:27 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng giả nhân giả nghĩa! Các ông đạo đức giả! Các ông giống những ngôi cổ mộ, sơn phết bên ngoài thật đẹp mà bên trong đầy xương người chết và mọi thứ dơ bẩn.
  • Ma-thi-ơ 23:28 - Cũng thế, các ông khoác chiếc áo đạo đức để che dấu lòng đạo đức giả, vô đạo.
  • Ma-thi-ơ 23:29 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông xây mộ cho các nhà tiên tri và trang trí đài kỷ niệm các nhà đạo đức
  • Mi-ca 3:11 - Các phán quan xử kiện để ăn hối lộ; các thầy tế lễ dạy luật của Đức Chúa Trời vì thù lao; các tiên tri rao giảng vì tiền bạc. Thế mà họ dám dựa vào Chúa Hằng Hữu mà rêu rao: “Chúng ta sẽ không gặp tai họa nào, vì Chúa Hằng Hữu vẫn ở giữa chúng ta!”
  • Mi-ca 3:12 - Vì các ngươi, Núi Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị sụp đổ! Và núi nơi Đền Thờ ngự trị chỉ còn là một đỉnh cao.
  • Ma-thi-ơ 15:14 - Đừng tiếc làm gì! Họ đã mù quáng, lại ra lãnh đạo đám người mù, nên chỉ đưa nhau xuống hố thẳm.”
  • Giê-rê-mi 50:6 - Dân Ta như đàn chiên thất lạc. Người chăn dẫn chúng đi sai lối khiến chúng lang thang trên núi cao. Chúng bị lạc đường, không tìm được lối về nơi an nghỉ.
  • Sô-phô-ni 3:3 - Những lãnh đạo nó giống như sư tử gầm thét. Các thẩm phán nó như muông sói ban đêm, chúng không chừa lại gì đến sáng mai.
  • Sô-phô-ni 3:4 - Các tiên tri nó kiêu căng, phản trắc. Các thầy tế lễ nó làm nhơ bẩn Đền Thánh và bẻ cong luật pháp.
  • Giê-rê-mi 2:8 - Các thầy tế lễ không còn hỏi: ‘Chúa Hằng Hữu ở đâu?’ Những người dạy lời Ta chống lại Ta, những người cai trị quay lưng chống lại Ta, và các tiên tri nhân danh thần Ba-anh truyền bá lời xằng bậy, và dành thời gian theo đuổi những chuyện hão huyền.
  • Y-sai 56:9 - Hãy đến, tất cả thú dữ ngoài đồng! Hãy đến, tất cả thú dữ trong rừng! Hãy đến và cắn xé dân Ta!
  • Y-sai 56:10 - Vì các lãnh đạo của dân Ta— người canh giữ của Chúa Hằng Hữu, người chăn chiên của Ngài— là mù quáng và không biết gì hết. Chúng như chó câm không biết sủa, không cảnh báo khi nguy hiểm đến gần. Chúng chỉ thích nằm dài, ngủ và mơ mộng.
  • Y-sai 56:11 - Như một con chó tham lam, chúng không biết thỏa mãn. Chúng như người chăn không hiểu biết, tất cả chúng chỉ đi theo đường riêng của mình và đục khoét trục lợi cho riêng mình.
  • Y-sai 56:12 - Chúng rủ nhau: “Mời đến đây, uống rượu và dự tiệc. Chúng ta cùng nhau say túy lúy. Ngày mai cũng liên hoan như vậy mà còn hơn thế nữa!”
  • Giê-rê-mi 22:22 - Gió sẽ đùa các đồng minh của ngươi đi xa. Tất cả bạn bè của ngươi sẽ bị lưu đày. Lúc ấy, ngươi mới biết hổ nhục vì tất cả tội ác ngươi.
  • Lu-ca 11:42 - Khốn cho phái Pha-ri-si! Các ông dâng một phần mười bạc hà, cửu lý hương, và các thứ rau cỏ, nhưng lại bỏ quên công lý và tình yêu của Đức Chúa Trời. Dâng phần mười là đúng, nhưng không được bỏ những điều quan trọng kia.
  • Lu-ca 11:43 - Khốn cho phái Pha-ri-si! Các ông ưa ngồi ghế danh dự trong hội đường, thích được người ta kính chào ngoài đường phố.
  • Lu-ca 11:44 - Khốn cho các ông, vì các ông giống như nấm mồ hoang không dấu tích, người ta dẫm lên mà không biết.”
  • Lu-ca 11:45 - Nghe Chúa quở trách, một thầy dạy luật thưa: “Thầy nói thế là sỉ nhục luôn cả giới chúng tôi nữa.”
  • Lu-ca 11:46 - Chúa Giê-xu đáp: “Khốn cho giới dạy luật! Các ông đặt ra bao nhiêu luật lệ khắt khe buộc người khác vâng giữ, trong khi chính các ông không giữ một điều nào!
  • Lu-ca 11:47 - Các ông xây mộ cho các nhà tiên tri bị tổ tiên các ông sát hại.
  • Lu-ca 11:48 - Vậy các ông tán thưởng hành động của tổ tiên, họ giết các nhà tiên tri, còn các ông xây mộ.
  • Lu-ca 11:49 - Vì thế, Đức Chúa Trời đã nói: ‘Ta sẽ sai các tiên tri và sứ đồ đến, nhưng họ sẽ xử tử người này, khủng bố người kia.’
  • Lu-ca 11:50 - Thế hệ các ông phải chịu trách nhiệm về máu các tiên tri của Đức Chúa Trời đổ ra từ thuở sáng tạo trời đất đến nay,
  • Lu-ca 11:51 - từ máu A-bên cho đến máu Xa-cha-ri, người bị giết giữa bàn thờ và Đền Thờ. Phải, Ta xác nhận chắc chắn rằng thế hệ này phải lãnh trọn trách nhiệm.
  • Lu-ca 11:52 - Khốn cho giới dạy luật, vì các ông cố tình che lấp chân lý! Đã không tin, các ông còn ngăn cản, không cho người khác tìm hiểu chân lý.”
  • Giê-rê-mi 12:10 - Nhiều người chăn đã phá hoại vườn nho Ta, giẫm đạp những cây nho, biến khu vườn đẹp đẽ thành đồng hoang hiu quạnh.
  • Ê-xê-chi-ên 13:3 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Khốn cho các tiên tri giả dối, cứ dùng trí tưởng tượng mà bịa đặt khải tượng dù không bao giờ thấy khải tượng!’
  • Ma-thi-ơ 9:36 - Thấy đoàn dân đông đảo, Chúa động lòng thương xót vì họ yếu đuối khốn khổ, tản lạc bơ vơ chẳng khác đàn chiên không có người chăn.
  • Ê-xê-chi-ên 34:2 - “Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những người chăn, là các lãnh đạo Ít-ra-ên. Hãy truyền cho chúng sứ điệp từ Chúa Hằng Hữu: Khốn cho người chăn chỉ lo nuôi mình mà không nuôi bầy. Làm người chăn mà không cho chiên mình ăn sao?
  • Ê-xê-chi-ên 34:3 - Các ngươi uống sữa, mặc áo lông, giết thú béo, mà các ngươi bỏ đói bầy chiên của mình.
  • Ê-xê-chi-ên 34:4 - Các ngươi chẳng lo săn sóc cho chiên ốm yếu. Các ngươi không lo chiên bệnh được lành hay băng bó chiên bị thương. Các ngươi không đi tìm những chiên bị lạc đàn hay bị mất tích. Thay vào đó, các ngươi cai trị chúng khắc nghiệt và độc ác.
  • Ê-xê-chi-ên 34:5 - Vậy nên bầy chiên Ta tan tác, không ai chăn dắt, và chúng dễ dàng làm mồi cho thú dữ.
  • Ê-xê-chi-ên 34:6 - Chúng đi lang thang trên các sườn núi và các đỉnh đồi, tản lạc khắp nơi trên mặt đất mà không một ai tìm kiếm chúng.
  • Ê-xê-chi-ên 34:7 - Vì thế, hỡi những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu:
  • Ê-xê-chi-ên 34:8 - Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, các ngươi bỏ mặc bầy Ta và để chúng làm mồi cho thú dữ. Dù các ngươi là người chăn của Ta, các ngươi đã không tìm kiếm bầy chiên Ta khi chúng đi lạc. Các ngươi chăm sóc bản thân nhưng để chiên Ta bị chết đói
  • Ê-xê-chi-ên 34:9 - Vì thế, hỡi những người chăn chiên, hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu.
  • Ê-xê-chi-ên 34:10 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Này, Ta coi những người chăn chiên này là kẻ thù của Ta, và Ta sẽ buộc chúng phải chịu trách nhiệm về những việc xảy ra cho bầy của Ta. Ta sẽ lấy đi quyền nuôi dưỡng bầy của chúng, và Ta sẽ không cho chúng được nuôi chính bản thân nữa. Ta sẽ cứu bầy chiên Ta khỏi miệng chúng; chiên sẽ không bao giờ làm mồi cho chúng nữa.”
  • Xa-cha-ri 11:15 - Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy cầm lấy dụng cụ của một người chăn vô lương.
  • Xa-cha-ri 11:16 - Vì Ta sẽ dấy lên cho đất này một người chăn không lưu tâm gì đến bầy chiên đang chết, không săn sóc chiên con, không băng bó chiên bị thương, không cho chiên mạnh ăn, nhưng ăn thịt con nào béo tốt và xé cả móng nó ra.
  • Xa-cha-ri 11:17 - Khốn cho người chăn vô lương, là người bỏ mặc bầy mình! Nó sẽ bị gươm đâm tay và chọc thủng mắt phải. Tay nó sẽ vô dụng, và mắt nó sẽ mù hoàn toàn.”
  • Giê-rê-mi 10:21 - Những người chăn dân tôi đã đánh mất tri giác. Họ không còn tìm kiếm sự khôn ngoan từ Chúa Hằng Hữu. Vì thế, họ thất bại hoàn toàn, và cả bầy súc vật của họ phải ly tán.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - “Khốn cho những người lãnh đạo dân Ta—những người chăn chiên Ta—vì chúng làm tan tác và tiêu diệt bầy chiên của đồng cỏ Ta.” Chúa Hằng Hữu phán.
  • 新标点和合本 - 耶和华说:“那些残害、赶散我草场之羊的牧人有祸了!”
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 耶和华说:“祸哉!那些残害、赶散我草场之羊的牧人!”
  • 和合本2010(神版-简体) - 耶和华说:“祸哉!那些残害、赶散我草场之羊的牧人!”
  • 当代译本 - 耶和华说:“牧养我子民的首领有祸了!因为他们残害、驱散我草场上的羊群。”
  • 圣经新译本 - “那些残杀和赶散我牧场上的羊群的牧人,有祸了!”这是耶和华的宣告。
  • 现代标点和合本 - 耶和华说:“那些残害、赶散我草场之羊的牧人有祸了!”
  • 和合本(拼音版) - 耶和华说:“那些残害、赶散我草场之羊的牧人,有祸了!”
  • New International Version - “Woe to the shepherds who are destroying and scattering the sheep of my pasture!” declares the Lord.
  • New International Reader's Version - “How terrible it will be for the shepherds who lead my people astray!” announces the Lord. “They are destroying and scattering the sheep that belong to my flock.”
  • English Standard Version - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of my pasture!” declares the Lord.
  • New Living Translation - “What sorrow awaits the leaders of my people—the shepherds of my sheep—for they have destroyed and scattered the very ones they were expected to care for,” says the Lord.
  • The Message - “Doom to the shepherd-leaders who butcher and scatter my sheep!” God’s Decree. “So here is what I, God, Israel’s God, say to the shepherd-leaders who misled my people: ‘You’ve scattered my sheep. You’ve driven them off. You haven’t kept your eye on them. Well, let me tell you, I’m keeping my eye on you, keeping track of your criminal behavior. I’ll take over and gather what’s left of my sheep, gather them in from all the lands where I’ve driven them. I’ll bring them back where they belong, and they’ll recover and flourish. I’ll set shepherd-leaders over them who will take good care of them. They won’t live in fear or panic anymore. All the lost sheep rounded up!’ God’s Decree.
  • Christian Standard Bible - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of my pasture!” This is the Lord’s declaration.
  • New American Standard Bible - “Woe to the shepherds who are causing the sheep of My pasture to perish and are scattering them!” declares the Lord.
  • New King James Version - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of My pasture!” says the Lord.
  • Amplified Bible - “Woe to the shepherds (civil leaders, rulers) who are destroying and scattering the sheep of My pasture!” says the Lord.
  • American Standard Version - Woe unto the shepherds that destroy and scatter the sheep of my pasture! saith Jehovah.
  • King James Version - Woe be unto the pastors that destroy and scatter the sheep of my pasture! saith the Lord.
  • New English Translation - The Lord says, “The leaders of my people are sure to be judged. They were supposed to watch over my people like shepherds watch over their sheep. But they are causing my people to be destroyed and scattered.
  • World English Bible - “Woe to the shepherds who destroy and scatter the sheep of my pasture!” says Yahweh.
  • 新標點和合本 - 耶和華說:「那些殘害、趕散我草場之羊的牧人有禍了!」
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 耶和華說:「禍哉!那些殘害、趕散我草場之羊的牧人!」
  • 和合本2010(神版-繁體) - 耶和華說:「禍哉!那些殘害、趕散我草場之羊的牧人!」
  • 當代譯本 - 耶和華說:「牧養我子民的首領有禍了!因為他們殘害、驅散我草場上的羊群。」
  • 聖經新譯本 - “那些殘殺和趕散我牧場上的羊群的牧人,有禍了!”這是耶和華的宣告。
  • 呂振中譯本 - 永恆主發神諭說:『有禍啊那些牧民者,那使我牧場的羊喪亡或四散的!』
  • 現代標點和合本 - 耶和華說:「那些殘害、趕散我草場之羊的牧人有禍了!」
  • 文理和合譯本 - 耶和華曰、民牧殘我草場之羊、使之離散、其人禍矣、
  • 文理委辦譯本 - 耶和華曰、民牧害我群羊、驅之離散、禍必不遠。
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主曰、牧者使我苑之群羊、喪亡失散、 使我苑之群羊喪亡失散或作害我苑之羊使之離散 則必有禍、
  • Nueva Versión Internacional - «¡Ay de los pastores que destruyen y dispersan el rebaño de mis praderas!», afirma el Señor.
  • 현대인의 성경 - 여호와께서 말씀하신다. “내 목장의 양떼를 해치고 흩어 버리는 목자 들에게 화가 있을 것이다.
  • Новый Русский Перевод - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Господь.
  • Восточный перевод - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Вечный.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Вечный.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - – Горе пастухам, которые губят и разгоняют овец Моего стада! – возвещает Вечный.
  • La Bible du Semeur 2015 - Malheur à ces bergers qui perdent et dispersent les brebis de mon pâturage, l’Eternel le déclare.
  • リビングバイブル - 神は宣告します。「わたしは、民の羊飼いである指導者に災いを下す。彼らは、世話をしなければならない者を滅ぼし、散らしたからだ。
  • Nova Versão Internacional - “Ai dos pastores que destroem e dispersam as ovelhas do meu pasto!”, diz o Senhor.
  • Hoffnung für alle - »So spricht der Herr: Wehe euch, ihr Führer meines Volkes! Ihr seid Hirten, die ihre Herde auseinandertreiben und zugrunde richten!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - องค์พระผู้เป็นเจ้าประกาศว่า “วิบัติแก่บรรดาคนเลี้ยงแกะซึ่งผลาญทำลายและทำให้ลูกแกะในท้องทุ่งของเรากระจัดกระจายไป!”
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​ประกาศ​ดัง​นี้ “วิบัติ​จง​เกิด​แก่​บรรดา​ผู้​เลี้ยง​ดู​ฝูง​แกะ​ที่​ทำลาย​และ​ทำ​ให้​แกะ​ที่​อยู่​ใน​ทุ่ง​หญ้า​ของ​เรา​กระจัด​กระจาย​ไป”
  • Ê-xê-chi-ên 34:31 - Các con là bầy của Ta, là chiên trong đồng cỏ Ta. Các con là dân của Ta, và Ta là Đức Chúa Trời các con. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, phán vậy!”
  • Giê-rê-mi 2:26 - Ít-ra-ên như kẻ trộm chỉ cảm thấy xấu hổ khi bị bắt quả tang. Chúng nó, cùng vua, các quan viên, thầy tế lễ, và tiên tri— tất cả đều giống nhau.
  • Giê-rê-mi 25:34 - Hãy khóc than và kêu vang, hỡi những người chăn chiên gian ác! Hãy lăn trong bụi đất, hỡi những người chăn chiên! Ngày tàn sát của các ngươi đã đến. Các ngươi sẽ ngã chết như dê đực bị người ta làm thịt.
  • Giê-rê-mi 25:35 - Các ngươi sẽ không tìm được nơi ẩn núp; cũng không có đường nào trốn thoát.
  • Giê-rê-mi 25:36 - Hãy nghe tiếng khóc điên cuồng của bọn chăn bầy. Bọn chăn chiên đang la khóc đau đớn, vì Chúa Hằng Hữu đã phá tan các đồng cỏ chúng.
  • Giê-rê-mi 23:11 - “Ngay cả tiên tri và các thầy tế lễ cũng vô luân gian ác. Ta thấy những hành vi hèn hạ của chúng ngay trong chính Đền Thờ của Ta,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
  • Giê-rê-mi 23:12 - “Vì thế, con đường chúng chọn sẽ trở nên trơn trợt. Chúng sẽ bị rượt vào bóng tối, và ngã trên con đường ấy. Ta sẽ giáng tai họa trên chúng trong thời kỳ đoán phạt. Ta, Chúa Hằng Hữu, phán vậy!
  • Giê-rê-mi 23:13 - Ta đã thấy các tiên tri Sa-ma-ri gian ác khủng khiếp, vì chúng nhân danh Ba-anh mà nói tiên tri và dẫn Ít-ra-ên, dân Ta vào con đường tội lỗi.
  • Giê-rê-mi 23:14 - Nhưng giờ đây, Ta thấy các tiên tri Giê-ru-sa-lem còn ghê tởm hơn! Chúng phạm tội tà dâm và sống dối trá. Chúng khuyến khích những kẻ làm ác thay vì kêu gọi họ ăn năn. Những tiên tri này cũng gian ác như người Sô-đôm và người Gô-mô-rơ.”
  • Giê-rê-mi 23:15 - Vì thế, đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán về các tiên tri ấy: “Ta sẽ nuôi chúng bằng ngải cứu và cho chúng uống thuốc độc. Vì sự vô đạo từ các tiên tri Giê-ru-sa-lem đã tràn lan khắp đất nước.”
  • Ê-xê-chi-ên 34:21 - Vì chiên béo các ngươi dùng sườn và vai mà đẩy, lấy sừng húc các chiên bệnh và đói của Ta cho đến khi phân tán chúng đến những vùng đất xa xôi.
  • Giăng 10:12 - Người chăn thuê không phải là người chăn thật, đàn chiên không phải của nó, nên gặp muông sói là nó bỏ chạy. Muông sói sẽ vồ lấy chiên, đuổi chiên chạy tán loạn.
  • Giê-rê-mi 23:2 - Vì thế, đây là điều Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán về những người chăn này: “Thay vì chăn giữ bầy chiên Ta và dẫn dắt chúng cách an toàn, các ngươi đã rời bỏ chúng và đưa chúng vào đường hủy diệt. Này, Ta sẽ đổ sự phán xét trên ngươi vì sự gian ác mà các ngươi đã làm với chúng.
  • Xa-cha-ri 11:5 - Người mua chiên rồi đem giết đi, cho rằng mình vô tội. Người đem chiên đi bán nói: ‘Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Giờ đây tôi giàu có rồi!’ Trong khi người chăn cũng chẳng xót thương gì đến chiên mình.
  • Xa-cha-ri 11:6 - Cũng vậy, Ta không thương hại dân này nữa,” Chúa Hằng Hữu phán. “Ta sẽ để cho chúng sát hại lẫn nhau, hoặc bị vua chúa của chúng sát hại đất lành sẽ biến ra hoang mạc. Ta sẽ không giải cứu chúng đâu.”
  • Xa-cha-ri 11:7 - Như thế, tôi đi chăn bầy chiên đã ấn định cho lò sát sinh. Tôi dùng hai cây gậy, đặt tên cây này là Thanh Lịch, cây kia là Liên Hiệp.
  • Giăng 10:10 - Kẻ trộm chỉ đến ăn cắp, giết hại, và tàn phá, còn Ta đến để đem lại sự sống sung mãn.
  • Ê-xê-chi-ên 22:25 - Các lãnh đạo ngươi âm mưu hại ngươi như sư tử rình mồi. Chúng ăn tươi nuốt sống dân lành, cướp đoạt của cải và bảo vật. Chúng khiến số quả phụ tăng cao trong nước.
  • Ê-xê-chi-ên 22:26 - Các thầy tế lễ ngươi đã vi phạm luật pháp Ta và làm hoen ố sự thánh khiết Ta. Chúng không biết phân biệt điều gì là thánh và điều gì không. Chúng không dạy dân chúng biết sự khác nhau giữa các nghi thức tinh sạch và không tinh sạch. Chúng không tôn trọng các ngày Sa-bát, nên Danh Thánh Ta bị chúng xúc phạm.
  • Ê-xê-chi-ên 22:27 - Các lãnh đạo ngươi giống như muông sói cắn xé các nạn nhân. Chúng cũng giết hại người dân để thủ lợi!
  • Ê-xê-chi-ên 22:28 - Các tiên tri ngươi còn che đậy bản chất xấu xa của mình bằng cách bịa ra những khải tượng và những lời tiên tri dối trá. Chúng nói: ‘Sứ điệp của tôi là đến từ Chúa Hằng Hữu Chí Cao,’ mặc dù Chúa Hằng Hữu không bao giờ phán dạy chúng.
  • Ê-xê-chi-ên 22:29 - Ngay cả các thường dân cũng áp bức người nghèo khổ, bóc lột người cùng cực, và cướp đoạt công lý của các kiều dân.
  • Ma-thi-ơ 23:13 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông đóng sập cửa Nước Trời trước mặt người ta. Các ông đã không chịu bước vào mà ai muốn vào lại ngăn cản.
  • Ma-thi-ơ 23:14 - Khốn cho các ông, giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông làm ra vẻ thánh thiện bằng cách đọc những bài cầu nguyện cho dài giữa đám đông, đồng thời cướp đoạt nhà cửa của những quả phụ. Vì thế các ông sẽ bị hình phạt nặng hơn.
  • Ma-thi-ơ 23:15 - Khốn cho các ông, các thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Các ông đi khắp các đường thủy, đường bộ tuyển mộ một người theo phe mình, để rồi huấn luyện người ấy trở thành hiểm độc gấp đôi các ông.
  • Ma-thi-ơ 23:16 - Khốn cho các ông, hạng lãnh đạo mù quáng! Các ông dạy người ta: ‘Lời thề trước Đền Thờ của Đức Chúa Trời không quan trọng, nhưng ai chỉ vàng của Đền Thờ mà thề mới buộc phải giữ lời thề ấy.’
  • Ma-thi-ơ 23:17 - Thật là mù quáng, khờ dại! Chính Đền Thờ làm cho vàng ra thánh, vậy giữa vàng và Đền Thờ, bên nào quan trọng hơn?
  • Ma-thi-ơ 23:18 - Các ông còn dạy lời thề ‘trước bàn thờ’ không quan trọng, nhưng ai thề trước ‘lễ vật trên bàn thờ’ mới phải giữ lời thề.
  • Ma-thi-ơ 23:19 - Thật là mù quáng! Chính bàn thờ làm cho lễ vật ra thánh, vậy giữa bàn thờ và lễ vật, bên nào quan trọng hơn?
  • Ma-thi-ơ 23:20 - Vì ai thề trước bàn thờ là hứa nguyện trước bàn thờ và lễ vật trên bàn thờ.
  • Ma-thi-ơ 23:21 - Ai thề ‘trước Đền Thờ’ là hứa nguyện trước Đền Thờ và Đức Chúa Trời ngự trong Đền Thờ.
  • Ma-thi-ơ 23:22 - Ai ‘chỉ trời’ mà thề là hứa nguyện trước ngai Đức Chúa Trời và Đấng ngự trên ngai.
  • Ma-thi-ơ 23:23 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng người giả hình! Các ông dâng một phần mười bạc hà, thì là và rau cần mà bỏ qua những điều quan trọng hơn trong luật pháp: công lý, nhân từ và thành tín. Đúng ra phải giữ những điều này, nhưng không được bỏ những điều kia.
  • Ma-thi-ơ 23:24 - Hạng lãnh đạo mù quáng, các ông vờ lọc cho ra con muỗi mà nuốt chửng con lạc đà!
  • Ma-thi-ơ 23:25 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông lau chùi bên ngoài bát đĩa còn bên trong lại đầy dẫy những tham nhũng và phóng dục.
  • Ma-thi-ơ 23:26 - Này, phái Pha-ri-si mù quáng, trước hết phải rửa sạch bề trong bát đĩa rồi bề ngoài mới sạch.
  • Ma-thi-ơ 23:27 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng giả nhân giả nghĩa! Các ông đạo đức giả! Các ông giống những ngôi cổ mộ, sơn phết bên ngoài thật đẹp mà bên trong đầy xương người chết và mọi thứ dơ bẩn.
  • Ma-thi-ơ 23:28 - Cũng thế, các ông khoác chiếc áo đạo đức để che dấu lòng đạo đức giả, vô đạo.
  • Ma-thi-ơ 23:29 - Khốn cho giới dạy luật và Pha-ri-si, hạng đạo đức giả! Các ông xây mộ cho các nhà tiên tri và trang trí đài kỷ niệm các nhà đạo đức
  • Mi-ca 3:11 - Các phán quan xử kiện để ăn hối lộ; các thầy tế lễ dạy luật của Đức Chúa Trời vì thù lao; các tiên tri rao giảng vì tiền bạc. Thế mà họ dám dựa vào Chúa Hằng Hữu mà rêu rao: “Chúng ta sẽ không gặp tai họa nào, vì Chúa Hằng Hữu vẫn ở giữa chúng ta!”
  • Mi-ca 3:12 - Vì các ngươi, Núi Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; thành Giê-ru-sa-lem sẽ bị sụp đổ! Và núi nơi Đền Thờ ngự trị chỉ còn là một đỉnh cao.
  • Ma-thi-ơ 15:14 - Đừng tiếc làm gì! Họ đã mù quáng, lại ra lãnh đạo đám người mù, nên chỉ đưa nhau xuống hố thẳm.”
  • Giê-rê-mi 50:6 - Dân Ta như đàn chiên thất lạc. Người chăn dẫn chúng đi sai lối khiến chúng lang thang trên núi cao. Chúng bị lạc đường, không tìm được lối về nơi an nghỉ.
  • Sô-phô-ni 3:3 - Những lãnh đạo nó giống như sư tử gầm thét. Các thẩm phán nó như muông sói ban đêm, chúng không chừa lại gì đến sáng mai.
  • Sô-phô-ni 3:4 - Các tiên tri nó kiêu căng, phản trắc. Các thầy tế lễ nó làm nhơ bẩn Đền Thánh và bẻ cong luật pháp.
  • Giê-rê-mi 2:8 - Các thầy tế lễ không còn hỏi: ‘Chúa Hằng Hữu ở đâu?’ Những người dạy lời Ta chống lại Ta, những người cai trị quay lưng chống lại Ta, và các tiên tri nhân danh thần Ba-anh truyền bá lời xằng bậy, và dành thời gian theo đuổi những chuyện hão huyền.
  • Y-sai 56:9 - Hãy đến, tất cả thú dữ ngoài đồng! Hãy đến, tất cả thú dữ trong rừng! Hãy đến và cắn xé dân Ta!
  • Y-sai 56:10 - Vì các lãnh đạo của dân Ta— người canh giữ của Chúa Hằng Hữu, người chăn chiên của Ngài— là mù quáng và không biết gì hết. Chúng như chó câm không biết sủa, không cảnh báo khi nguy hiểm đến gần. Chúng chỉ thích nằm dài, ngủ và mơ mộng.
  • Y-sai 56:11 - Như một con chó tham lam, chúng không biết thỏa mãn. Chúng như người chăn không hiểu biết, tất cả chúng chỉ đi theo đường riêng của mình và đục khoét trục lợi cho riêng mình.
  • Y-sai 56:12 - Chúng rủ nhau: “Mời đến đây, uống rượu và dự tiệc. Chúng ta cùng nhau say túy lúy. Ngày mai cũng liên hoan như vậy mà còn hơn thế nữa!”
  • Giê-rê-mi 22:22 - Gió sẽ đùa các đồng minh của ngươi đi xa. Tất cả bạn bè của ngươi sẽ bị lưu đày. Lúc ấy, ngươi mới biết hổ nhục vì tất cả tội ác ngươi.
  • Lu-ca 11:42 - Khốn cho phái Pha-ri-si! Các ông dâng một phần mười bạc hà, cửu lý hương, và các thứ rau cỏ, nhưng lại bỏ quên công lý và tình yêu của Đức Chúa Trời. Dâng phần mười là đúng, nhưng không được bỏ những điều quan trọng kia.
  • Lu-ca 11:43 - Khốn cho phái Pha-ri-si! Các ông ưa ngồi ghế danh dự trong hội đường, thích được người ta kính chào ngoài đường phố.
  • Lu-ca 11:44 - Khốn cho các ông, vì các ông giống như nấm mồ hoang không dấu tích, người ta dẫm lên mà không biết.”
  • Lu-ca 11:45 - Nghe Chúa quở trách, một thầy dạy luật thưa: “Thầy nói thế là sỉ nhục luôn cả giới chúng tôi nữa.”
  • Lu-ca 11:46 - Chúa Giê-xu đáp: “Khốn cho giới dạy luật! Các ông đặt ra bao nhiêu luật lệ khắt khe buộc người khác vâng giữ, trong khi chính các ông không giữ một điều nào!
  • Lu-ca 11:47 - Các ông xây mộ cho các nhà tiên tri bị tổ tiên các ông sát hại.
  • Lu-ca 11:48 - Vậy các ông tán thưởng hành động của tổ tiên, họ giết các nhà tiên tri, còn các ông xây mộ.
  • Lu-ca 11:49 - Vì thế, Đức Chúa Trời đã nói: ‘Ta sẽ sai các tiên tri và sứ đồ đến, nhưng họ sẽ xử tử người này, khủng bố người kia.’
  • Lu-ca 11:50 - Thế hệ các ông phải chịu trách nhiệm về máu các tiên tri của Đức Chúa Trời đổ ra từ thuở sáng tạo trời đất đến nay,
  • Lu-ca 11:51 - từ máu A-bên cho đến máu Xa-cha-ri, người bị giết giữa bàn thờ và Đền Thờ. Phải, Ta xác nhận chắc chắn rằng thế hệ này phải lãnh trọn trách nhiệm.
  • Lu-ca 11:52 - Khốn cho giới dạy luật, vì các ông cố tình che lấp chân lý! Đã không tin, các ông còn ngăn cản, không cho người khác tìm hiểu chân lý.”
  • Giê-rê-mi 12:10 - Nhiều người chăn đã phá hoại vườn nho Ta, giẫm đạp những cây nho, biến khu vườn đẹp đẽ thành đồng hoang hiu quạnh.
  • Ê-xê-chi-ên 13:3 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Khốn cho các tiên tri giả dối, cứ dùng trí tưởng tượng mà bịa đặt khải tượng dù không bao giờ thấy khải tượng!’
  • Ma-thi-ơ 9:36 - Thấy đoàn dân đông đảo, Chúa động lòng thương xót vì họ yếu đuối khốn khổ, tản lạc bơ vơ chẳng khác đàn chiên không có người chăn.
  • Ê-xê-chi-ên 34:2 - “Hỡi con người, hãy nói tiên tri nghịch cùng những người chăn, là các lãnh đạo Ít-ra-ên. Hãy truyền cho chúng sứ điệp từ Chúa Hằng Hữu: Khốn cho người chăn chỉ lo nuôi mình mà không nuôi bầy. Làm người chăn mà không cho chiên mình ăn sao?
  • Ê-xê-chi-ên 34:3 - Các ngươi uống sữa, mặc áo lông, giết thú béo, mà các ngươi bỏ đói bầy chiên của mình.
  • Ê-xê-chi-ên 34:4 - Các ngươi chẳng lo săn sóc cho chiên ốm yếu. Các ngươi không lo chiên bệnh được lành hay băng bó chiên bị thương. Các ngươi không đi tìm những chiên bị lạc đàn hay bị mất tích. Thay vào đó, các ngươi cai trị chúng khắc nghiệt và độc ác.
  • Ê-xê-chi-ên 34:5 - Vậy nên bầy chiên Ta tan tác, không ai chăn dắt, và chúng dễ dàng làm mồi cho thú dữ.
  • Ê-xê-chi-ên 34:6 - Chúng đi lang thang trên các sườn núi và các đỉnh đồi, tản lạc khắp nơi trên mặt đất mà không một ai tìm kiếm chúng.
  • Ê-xê-chi-ên 34:7 - Vì thế, hỡi những kẻ chăn chiên, hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu:
  • Ê-xê-chi-ên 34:8 - Thật như Ta hằng sống, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán, các ngươi bỏ mặc bầy Ta và để chúng làm mồi cho thú dữ. Dù các ngươi là người chăn của Ta, các ngươi đã không tìm kiếm bầy chiên Ta khi chúng đi lạc. Các ngươi chăm sóc bản thân nhưng để chiên Ta bị chết đói
  • Ê-xê-chi-ên 34:9 - Vì thế, hỡi những người chăn chiên, hãy nghe lời Chúa Hằng Hữu.
  • Ê-xê-chi-ên 34:10 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Này, Ta coi những người chăn chiên này là kẻ thù của Ta, và Ta sẽ buộc chúng phải chịu trách nhiệm về những việc xảy ra cho bầy của Ta. Ta sẽ lấy đi quyền nuôi dưỡng bầy của chúng, và Ta sẽ không cho chúng được nuôi chính bản thân nữa. Ta sẽ cứu bầy chiên Ta khỏi miệng chúng; chiên sẽ không bao giờ làm mồi cho chúng nữa.”
  • Xa-cha-ri 11:15 - Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: “Hãy cầm lấy dụng cụ của một người chăn vô lương.
  • Xa-cha-ri 11:16 - Vì Ta sẽ dấy lên cho đất này một người chăn không lưu tâm gì đến bầy chiên đang chết, không săn sóc chiên con, không băng bó chiên bị thương, không cho chiên mạnh ăn, nhưng ăn thịt con nào béo tốt và xé cả móng nó ra.
  • Xa-cha-ri 11:17 - Khốn cho người chăn vô lương, là người bỏ mặc bầy mình! Nó sẽ bị gươm đâm tay và chọc thủng mắt phải. Tay nó sẽ vô dụng, và mắt nó sẽ mù hoàn toàn.”
  • Giê-rê-mi 10:21 - Những người chăn dân tôi đã đánh mất tri giác. Họ không còn tìm kiếm sự khôn ngoan từ Chúa Hằng Hữu. Vì thế, họ thất bại hoàn toàn, và cả bầy súc vật của họ phải ly tán.
圣经
资源
计划
奉献