逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Ép-ra-im bao bọc Ta bằng lời dối trá và lừa gạt, nhưng Giu-đa vẫn vâng phục Đức Chúa Trời và trung tín với Đấng Thánh.
- 新标点和合本 - “以法莲用谎话, 以色列家用诡计围绕我; 犹大却靠 神掌权, 向圣者有忠心(或作“犹大向 神,向诚实的圣者犹疑不定”)。”
- 和合本2010(上帝版-简体) - 以法莲用谎言围绕我, 以色列家用诡计环绕我; 犹大却仍与上帝同行 , 向圣者忠心。
- 和合本2010(神版-简体) - 以法莲用谎言围绕我, 以色列家用诡计环绕我; 犹大却仍与 神同行 , 向圣者忠心。
- 当代译本 - 以法莲用谎话包围我, 以色列家用诡诈环绕我; 犹大依然背离圣洁、信实的上帝 。
- 圣经新译本 - 以法莲用虚谎, 以色列家用诡诈包围着我; 犹大还是与 神对抗, 就是对抗那可信可靠的至圣者。”(本节在《马索拉文本》为12:1)
- 现代标点和合本 - “以法莲用谎话, 以色列家用诡计围绕我, 犹大却靠神掌权, 向圣者有忠心 。
- 和合本(拼音版) - “以法莲用谎话, 以色列家用诡计围绕我; 犹大却靠上帝掌权, 向圣者有忠心 。”
- New International Version - Ephraim has surrounded me with lies, Israel with deceit. And Judah is unruly against God, even against the faithful Holy One.
- New International Reader's Version - The people of Ephraim tell me nothing but lies. Israel has not been honest with me. And Judah continues to wander away from God. They have deserted the faithful Holy One.
- English Standard Version - Ephraim has surrounded me with lies, and the house of Israel with deceit, but Judah still walks with God and is faithful to the Holy One.
- New Living Translation - Israel surrounds me with lies and deceit, but Judah still obeys God and is faithful to the Holy One.
- Christian Standard Bible - Ephraim surrounds me with lies, the house of Israel, with deceit. Judah still wanders with God and is faithful to the holy ones.
- New American Standard Bible - Ephraim surrounds Me with lies And the house of Israel with deceit; Judah is still unruly against God, Even against the Holy One who is faithful.
- New King James Version - “Ephraim has encircled Me with lies, And the house of Israel with deceit; But Judah still walks with God, Even with the Holy One who is faithful.
- Amplified Bible - Ephraim surrounds Me with lies And the house of Israel with deceit; Judah is also unruly against God, Even against the faithful Holy One.
- American Standard Version - Ephraim compasseth me about with falsehood, and the house of Israel with deceit; but Judah yet ruleth with God, and is faithful with the Holy One.
- King James Version - Ephraim compasseth me about with lies, and the house of Israel with deceit: but Judah yet ruleth with God, and is faithful with the saints.
- New English Translation - (12:1) Ephraim has surrounded me with lies; the house of Israel has surrounded me with deceit. But Judah still roams about with God; he remains faithful to the Holy One.
- World English Bible - Ephraim surrounds me with falsehood, and the house of Israel with deceit. Judah still strays from God, and is unfaithful to the Holy One.
- 新標點和合本 - 以法蓮用謊話, 以色列家用詭計圍繞我; 猶大卻靠神掌權, 向聖者有忠心(或譯:猶大向神,向誠實的聖者猶疑不定)。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 以法蓮用謊言圍繞我, 以色列家用詭計環繞我; 猶大卻仍與上帝同行 , 向聖者忠心。
- 和合本2010(神版-繁體) - 以法蓮用謊言圍繞我, 以色列家用詭計環繞我; 猶大卻仍與 神同行 , 向聖者忠心。
- 當代譯本 - 以法蓮用謊話包圍我, 以色列家用詭詐環繞我; 猶大依然背離聖潔、信實的上帝 。
- 聖經新譯本 - 以法蓮用虛謊, 以色列家用詭詐包圍著我; 猶大還是與 神對抗, 就是對抗那可信可靠的至聖者。”(本節在《馬索拉文本》為12:1)
- 呂振中譯本 - 以法蓮 用謊話圍繞着我, 以色列 家用詭詐 包圍着我 ; 猶大 對上帝還是刁頑, 對可信可靠的至聖者 還是任性 。
- 現代標點和合本 - 「以法蓮用謊話, 以色列家用詭計圍繞我, 猶大卻靠神掌權, 向聖者有忠心 。
- 文理和合譯本 - 以法蓮以欺誑環我、以色列家以詭譎繞我、猶大對於上帝、即信實之聖者、則貳其心、
- 文理委辦譯本 - 我至聖之主、誠愨是懷、以法蓮、以色列事余、中藏詐偽、猶大族歸我、常有貳心。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以法蓮 與 以色列 族、遍我四周言誑行詐、 猶大 尚恃天主有國、猶向聖主有忠心、 猶大尚恃天主有國猶向聖主有忠心或作猶大向天主向真誠之聖主飄流無定
- Nueva Versión Internacional - »Efraín me ha rodeado de mentiras, y el reino de Israel con fraude; Judá anda errante, lejos de Dios; ¡lejos del Dios santísimo y fiel!
- 현대인의 성경 - 이스라엘 백성은 거짓말과 속임수로 나를 둘러싸고 유다 백성은 신실하시고 거룩하신 하나님을 여전히 거역하고 있다.
- Новый Русский Перевод - Ефрем окружил Меня ложью, а дом Израилев обманом, и Иуда сильно противится Богу, и даже верному Святому .
- Восточный перевод - Ефраим окружает меня ложью, Исраил – обманом; Иудея отходит от Всевышнего, от Святого, Который верен.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Ефраим окружает меня ложью, Исраил – обманом; Иудея отходит от Аллаха, от Святого, Который верен.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Ефраим окружает меня ложью, Исроил – обманом; Иудея отходит от Всевышнего, от Святого, Который верен.
- リビングバイブル - イスラエルは偽りと欺きで私を取り囲みますが、 ユダはまだ主に信頼し、聖なる方に忠実です。
- Nova Versão Internacional - Efraim me cercou de mentiras, a casa de Israel, de enganos, e Judá é rebelde contra Deus, a saber, contra o Santo fiel.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เอฟราอิมล้อมกรอบเราด้วยคำโกหก พงศ์พันธุ์อิสราเอลห้อมล้อมเราด้วยการหลอกลวง และยูดาห์ดื้อด้านแม้แต่กับพระเจ้า ซึ่งเป็นองค์บริสุทธิ์ผู้ซื่อสัตย์
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เอฟราอิมเต็มด้วยความเท็จ และพงศ์พันธุ์อิสราเอลมีแต่ความหลอกลวง ยูดาห์ไม่ดำเนินในทางของพระเจ้า และไม่ภักดีต่อองค์ผู้บริสุทธิ์
交叉引用
- Ô-sê 12:7 - Nhưng không, dân chúng như thương buôn gian xảo dùng cân giả dối— chúng ham thích lừa gạt.”
- Y-sai 44:20 - Thật tội nghiệp, kẻ dại dột bị lừa dối ăn tro. Lại tin vào vật không thể giúp được mình Sao không tự hỏi: “Có phải thần tượng ta cầm trong tay là giả dối không?”
- Khải Huyền 3:21 - Những người chiến thắng, Ta sẽ cho ngồi với Ta trên ngai Ta, như chính Ta đã thắng và ngồi với Cha Ta trên ngai Ngài.
- Khải Huyền 5:10 - Ngài khiến họ trở thành công dân của Vương Quốc Chúa, làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời. Và họ sẽ cai trị trên đất.”
- Ô-sê 4:2 - Các ngươi thề hứa rồi thất hứa; ngươi giết người, trộm cắp, và ngoại tình. Bạo lực gia tăng khắp nơi— gây cảnh đổ máu này đến cảnh đổ máu khác.
- Sáng Thế Ký 32:28 - Người liền bảo: “Tên con không phải là Gia-cốp nữa nhưng sẽ đổi lại là Ít-ra-ên, vì con đã tranh đấu với Đức Chúa Trời và người, và con đều thắng cả.”
- Ô-sê 12:1 - Dân tộc Ép-ra-im ăn gió; họ cứ đuổi theo gió đông suốt cả ngày. Ngày càng lừa dối và bạo tàn; họ kết liên minh vơi A-sy-ri, trong khi đem dầu ô-liu để đổi lấy sự tiếp trợ từ Ai Cập.
- Thi Thiên 78:36 - Nhưng họ mở miệng nịnh hót Chúa; và uốn lưỡi dối gạt Ngài.
- 2 Sử Ký 29:1 - Ê-xê-chia được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi, và trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là A-bi-gia, con Xa-cha-ri.
- 2 Sử Ký 29:2 - Vua làm điều thiện trước mặt Chúa Hằng Hữu, giống Đa-vít tổ phụ mình đã làm.
- 2 Sử Ký 29:3 - Vừa lên ngôi, vào tháng giêng năm thứ nhất triều Ê-xê-chia, vua cho mở các cửa Đền Thờ Chúa Hằng Hữu và sửa chữa lại.
- 2 Sử Ký 29:4 - Vua triệu tập các thầy tế lễ và người Lê-vi tại sân phía đông của Đền Thờ.
- 2 Sử Ký 29:5 - Vua nói với họ: “Hỡi người Lê-vi, hãy nghe ta! Hãy thánh hóa thân mình và thánh hóa Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng ta. Hãy tống khứ những gì ô uế trong nơi thánh.
- 2 Sử Ký 29:6 - Vì tổ phụ chúng ta đã bất trung và làm điều ác trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta. Họ đã chối bỏ Chúa Hằng Hữu và nơi Ngài ngự; họ xoay lưng lại với Chúa.
- 2 Sử Ký 29:7 - Họ cũng đóng cửa ra vào Đền Thờ và tắt các đèn. Họ còn ngưng dâng hương và dâng tế lễ thiêu trong nơi thánh của Đức Chúa Trời của người Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 29:8 - Đó là lý do cơn thịnh nộ của Chúa Hằng Hữu đổ xuống trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ngài khiến dân ta bị người ta ghê tởm và khinh bỉ, như các người đang thấy tận mắt.
- 2 Sử Ký 29:9 - Vì lẽ ấy, ông cha chúng ta ngã chết trong cuộc chiến, vợ và con trai, con gái chúng ta đều bị bắt.
- 2 Sử Ký 29:10 - Nay, với tấm lòng thành, ta muốn lập giao ước với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, để cơn thịnh nộ Ngài xây khỏi chúng ta.
- 2 Sử Ký 29:11 - Các con ơi, đừng khinh xuất! Vì Chúa Hằng Hữu đã chọn các con để đứng chầu trước mặt Ngài, phụng sự Ngài, hướng dẫn toàn dân thờ phượng và dâng hương cho Ngài.”
- 2 Sử Ký 29:12 - Các người Lê-vi đều đứng dậy: Từ đại tộc Kê-hát: Ma-hát, con A-ma-sai và Giô-ên, con A-sa-ria. Từ đại tộc Mê-ra-ri: Kích, con Áp-đi và A-xa-ria, con Giê-ha-lê-le. Từ đại tộc Ghẹt-sôn: Giô-a, con Xim-ma và Ê-đen, con Giô-a.
- 2 Sử Ký 29:13 - Từ gia tộc Ê-li-sa-phan: Sim-ri và Giê-i-ên. Từ gia tộc A-sáp: Xa-cha-ri và Ma-tha-nia.
- 2 Sử Ký 29:14 - Từ gia tộc Hê-man: Giê-hi-ên và Si-mê-i. Từ gia tộc Giê-đu-thun: Sê-ma-gia và U-xi-ên.
- 2 Sử Ký 29:15 - Những người này tập họp anh em mình và dọn mình thánh sạch. Họ vâng lệnh vua và bắt đầu thanh tẩy Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Họ cẩn thận làm theo mọi điều Chúa Hằng Hữu phán dạy.
- 2 Sử Ký 29:16 - Các thầy tế lễ cũng vào nơi thánh Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, dọn cho sạch sẽ, vất bỏ ra ngoài hành lang tất cả những vật ô uế trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Người Lê-vi lượm các vật đó đem ném xuống Thung lũng Kít-rôn.
- 2 Sử Ký 29:17 - Họ bắt đầu công việc vào ngày mồng một tháng giêng, đến ngày mồng tám họ dọn đến sân ngoài của Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Rồi họ thanh tẩy Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thêm tám ngày nữa. Vậy mọi việc được hoàn tất vào ngày mười sáu tháng ấy.
- 2 Sử Ký 29:18 - Sau đó người Lê-vi vào cung Vua Ê-xê-chia và báo: “Chúng tôi đã thanh tẩy cả Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, bàn thờ tế lễ thiêu và các đồ phụ tùng, bàn Bánh Hiện Diện và các đồ phụ tùng.
- 2 Sử Ký 29:19 - Những khí cụ mà Vua A-cha đã vất bỏ lúc vua bất tín và đóng cửa Đền Thờ, chúng tôi đều tìm lại được, tẩy uế, và xếp đặt ngăn nắp trước bàn thờ Chúa Hằng Hữu.”
- 2 Sử Ký 29:20 - Vua Ê-xê-chia dậy sớm, tập họp các quan viên trong thành Giê-ru-sa-lem và vùng phụ cận lên Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 29:21 - Họ đem theo bảy bò đực, bảy chiên đực, bảy chiên con dâng tế lễ thiêu, và bảy dê đực dâng tế lễ chuộc tội cho vương quốc, cho Đền Thờ, và cho Giu-đa. Vua bảo các thầy tế lễ thuộc dòng dõi A-rôn, dâng các sinh tế ấy trên bàn thờ Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 29:22 - Vậy, họ giết bò và các thầy tế lễ lấy máu rảy trên bàn thờ. Họ cũng giết chiên đực và chiên con rồi rảy máu trên bàn thờ.
- 2 Sử Ký 29:23 - Họ đem các dê đực làm sinh tế chuộc tội đến trước mặt vua và hội chúng để những người này đặt tay trên chúng.
- 2 Sử Ký 29:24 - Các thầy tế lễ giết dê để dâng tế lễ chuộc tội cho toàn dân Ít-ra-ên, và rảy máu trên bàn thờ. Vì vua đã truyền lệnh rõ ràng rằng tế lễ thiêu và tế lễ chuộc tội được dâng lên cho toàn dân Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
- 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
- 2 Sử Ký 29:27 - Vua Ê-xê-chia ra lệnh dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ. Cuộc tế lễ bắt đầu cùng lúc với bài ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hòa với tiếng kèn và các nhạc cụ khác của Đa-vít, vua Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 29:28 - Cả hội chúng đều thờ lạy Chúa trong tiếng ca hát vang lừng theo điệu kèn cho đến khi buổi dâng tế lễ thiêu chấm dứt.
- 2 Sử Ký 29:29 - Rồi vua và mọi người quanh vua đều cúi đầu thờ lạy Chúa.
- 2 Sử Ký 29:30 - Vua Ê-xê-chia và các quan viên bảo người Lê-vi hát các bài ca của Đa-vít và A-sáp, nhà tiên kiến, để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu. Họ hân hoan ca hát rồi sấp mình thờ phượng.
- 2 Sử Ký 29:31 - Ê-xê-chia dặn bảo: “Các ngươi đã dọn mình nên thánh cho Chúa Hằng Hữu, vậy hãy đem các sinh tế và lễ vật cảm tạ vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu!” Hội chúng bèn đem các sinh tế và các lễ vật cảm tạ cùng những người tình nguyện dâng các tế lễ thiêu.
- 2 Sử Ký 29:32 - Hội chúng đem đến 70 bò đực, 100 chiên đực, và 200 chiên con dâng tế lễ thiêu cho Chúa Hằng Hữu.
- Ô-sê 4:15 - Dù ngươi, Ít-ra-ên, là gái mãi dâm, cũng đừng để Giu-đa phạm tội. Đừng dự vào sự thờ phượng giả dối tại Ghinh-ganh hay Bết-a-ven, dù chúng nhân danh Chúa Hằng Hữu để thề.
- Y-sai 59:3 - Bàn tay ngươi là tay của kẻ giết người, và ngón tay ngươi dính đầy tội ác. Môi ngươi đầy lời dối trá và miệng ngươi thốt ra điều thối nát.
- Y-sai 59:4 - Không còn ai quan tâm về công lý và sự chân thật. Tất cả đều tin vào việc hư không, lời dối trá. Chúng cưu mang điều ác, và đẻ ra tội trọng.
- 1 Cô-rinh-tô 6:2 - Anh chị em không biết Hội Thánh sẽ xét xử thế gian sao? Đã có quyền xét xử thế gian lẽ nào anh chị em không thể xét xử những việc nhỏ nhặt?
- Y-sai 29:13 - Vậy, Chúa phán: “Những người này nói họ thuộc về Ta. Chúng tôn kính Ta bằng môi miệng, nhưng lòng chúng cách xa Ta lắm. Việc chúng thờ phượng Ta là vô nghĩa vì chúng làm theo lệ luật loài người dạy cho.
- 2 Các Vua 18:4 - Vua phá hủy các miếu trên đồi, đập gãy các trụ thờ, đốn ngã các tượng A-sê-ra, bẻ nát con rắn đồng Môi-se đã làm, vì lúc ấy, người Ít-ra-ên dâng hương thờ nó, gọi nó là Nê-hu-tan.
- 2 Các Vua 18:5 - Ê-xê-chia hết lòng tin cậy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, hơn bất cứ một vua Giu-đa nào khác, kể cả các vua đời trước lẫn đời sau.
- 2 Các Vua 18:6 - Vua giữ lòng trung tín với Chúa Hằng Hữu, tuân giữ các điều răn Ngài truyền cho Môi-se.
- 2 Các Vua 18:7 - Vì thế, Chúa Hằng Hữu ở với vua, cho vua thành công trong mọi công việc. Một mặt, Ê-xê-chia chống nghịch vua A-sy-ri, không chịu thần phục nữa;
- Mi-ca 6:12 - Bọn nhà giàu các ngươi đầy hung ác và bạo lực. Dân chúng ngươi lừa bịp với miệng lưỡi tráo trở lừa gạt.
- Ô-sê 7:16 - Chúng cầu cứu khắp nơi trừ ra Đấng Chí Cao. Chúng vô dụng như cây cung phản trắc. Các lãnh đạo của chúng sẽ bị kẻ thù giết chết vì chúng thốt lời phạm thượng Ta. Rồi người Ai Cập sẽ cười nhạo chúng.”
- Khải Huyền 1:6 - Chúa đã làm cho chúng ta trở nên công dân Vương Quốc Chúa, làm thầy tế lễ của Đức Chúa Trời là Cha. Cầu xin vinh quang và uy quyền thuộc về Ngài mãi mãi vô tận! A-men.