逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
- 新标点和合本 - 匠人立耶和华殿根基的时候,祭司皆穿礼服吹号,亚萨的子孙利未人敲钹,照以色列王大卫所定的例,都站着赞美耶和华。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 工匠立耶和华殿根基的时候,祭司穿礼服吹号,利未人亚萨的子孙敲钹,都照以色列王大卫亲手所定的,站着赞美耶和华。
- 和合本2010(神版-简体) - 工匠立耶和华殿根基的时候,祭司穿礼服吹号,利未人亚萨的子孙敲钹,都照以色列王大卫亲手所定的,站着赞美耶和华。
- 当代译本 - 工人立耶和华殿的根基时,祭司身穿礼服拿着号角,利未人亚萨的子孙拿着钹各就各位,照以色列王大卫所定的规矩赞美耶和华。
- 圣经新译本 - 建筑工人奠立耶和华殿根基的时候,祭司都穿上礼服,拿着号筒,亚萨子孙的利未人,都拿着响钹,站在自己的位置,按照以色列王大卫所定的仪式赞美耶和华。
- 中文标准译本 - 当工匠们奠定耶和华圣殿的根基时,祭司们穿着礼服、拿着号筒,利未人亚萨的子孙拿着大钹,他们都照着以色列王大卫的规定站立着,赞美耶和华。
- 现代标点和合本 - 匠人立耶和华殿根基的时候,祭司皆穿礼服吹号,亚萨的子孙利未人敲钹,照以色列王大卫所定的例都站着赞美耶和华。
- 和合本(拼音版) - 匠人立耶和华殿根基的时候,祭司皆穿礼服吹号,亚萨的子孙利未人敲钹,照以色列王大卫所定的例,都站着赞美耶和华。
- New International Version - When the builders laid the foundation of the temple of the Lord, the priests in their vestments and with trumpets, and the Levites (the sons of Asaph) with cymbals, took their places to praise the Lord, as prescribed by David king of Israel.
- New International Reader's Version - The builders laid the foundation of the Lord’s temple. Then the priests came. They were wearing their special clothes. They brought their trumpets with them. The Levites who belonged to the family line of Asaph also came. They brought their cymbals with them. The priests and Levites took their places to praise the Lord. They did everything just as King David had required them to.
- English Standard Version - And when the builders laid the foundation of the temple of the Lord, the priests in their vestments came forward with trumpets, and the Levites, the sons of Asaph, with cymbals, to praise the Lord, according to the directions of David king of Israel.
- New Living Translation - When the builders completed the foundation of the Lord’s Temple, the priests put on their robes and took their places to blow their trumpets. And the Levites, descendants of Asaph, clashed their cymbals to praise the Lord, just as King David had prescribed.
- The Message - When the workers laid the foundation of The Temple of God, the priests in their robes stood up with trumpets, and the Levites, sons of Asaph, with cymbals, to praise God in the tradition of David king of Israel. They sang antiphonally praise and thanksgiving to God: Yes! God is good! Oh yes—he’ll never quit loving Israel!
- Christian Standard Bible - When the builders had laid the foundation of the Lord’s temple, the priests, dressed in their robes and holding trumpets, and the Levites descended from Asaph, holding cymbals, took their positions to praise the Lord, as King David of Israel had instructed.
- New American Standard Bible - Now when the builders had laid the foundation of the temple of the Lord, the priests stood in their apparel with trumpets, and the Levites, the sons of Asaph, with cymbals, to praise the Lord according to the directions of King David of Israel.
- New King James Version - When the builders laid the foundation of the temple of the Lord, the priests stood in their apparel with trumpets, and the Levites, the sons of Asaph, with cymbals, to praise the Lord, according to the ordinance of David king of Israel.
- Amplified Bible - Now when the builders had laid the foundation of the temple of the Lord, the priests stood in their apparel with trumpets, and the Levites, the sons of Asaph, with their cymbals, to praise the Lord in accordance with the directions of David king of Israel.
- American Standard Version - And when the builders laid the foundation of the temple of Jehovah, they set the priests in their apparel with trumpets, and the Levites the sons of Asaph with cymbals, to praise Jehovah, after the order of David king of Israel.
- King James Version - And when the builders laid the foundation of the temple of the Lord, they set the priests in their apparel with trumpets, and the Levites the sons of Asaph with cymbals, to praise the Lord, after the ordinance of David king of Israel.
- New English Translation - When the builders established the Lord’s temple, the priests, ceremonially attired and with their clarions, and the Levites (the sons of Asaph) with their cymbals, stood to praise the Lord according to the instructions left by King David of Israel.
- World English Bible - When the builders laid the foundation of Yahweh’s temple, they set the priests in their clothing with trumpets, with the Levites the sons of Asaph with cymbals, to praise Yahweh, according to the directions of David king of Israel.
- 新標點和合本 - 匠人立耶和華殿根基的時候,祭司皆穿禮服吹號,亞薩的子孫利未人敲鈸,照以色列王大衛所定的例,都站着讚美耶和華。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 工匠立耶和華殿根基的時候,祭司穿禮服吹號,利未人亞薩的子孫敲鈸,都照以色列王大衛親手所定的,站着讚美耶和華。
- 和合本2010(神版-繁體) - 工匠立耶和華殿根基的時候,祭司穿禮服吹號,利未人亞薩的子孫敲鈸,都照以色列王大衛親手所定的,站着讚美耶和華。
- 當代譯本 - 工人立耶和華殿的根基時,祭司身穿禮服拿著號角,利未人亞薩的子孫拿著鈸各就各位,照以色列王大衛所定的規矩讚美耶和華。
- 聖經新譯本 - 建築工人奠立耶和華殿根基的時候,祭司都穿上禮服,拿著號筒,亞薩子孫的利未人,都拿著響鈸,站在自己的位置,按照以色列王大衛所定的儀式讚美耶和華。
- 呂振中譯本 - 建築的人立永恆主殿堂根基的時候、祭司穿着禮服、拿着號筒, 亞薩 的子孫 利未 人拿着響鈸,都站着,讚美永恆主,照 以色列 王 大衛 所手定的。
- 中文標準譯本 - 當工匠們奠定耶和華聖殿的根基時,祭司們穿著禮服、拿著號筒,利未人亞薩的子孫拿著大鈸,他們都照著以色列王大衛的規定站立著,讚美耶和華。
- 現代標點和合本 - 匠人立耶和華殿根基的時候,祭司皆穿禮服吹號,亞薩的子孫利未人敲鈸,照以色列王大衛所定的例都站著讚美耶和華。
- 文理和合譯本 - 匠人立耶和華殿基時、祭司衣禮服執角、利未人亞薩裔擊鈸、頌讚耶和華、循以色列王大衛之例、
- 文理委辦譯本 - 版築者築殿基時、耶書亞使祭司、禮服執角、利未人亞薩族敲鈸頌讚耶和華、遵以色列王大闢之命、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 建造者築主殿之基時、祭司禮服執角、 利未 人 亞薩 子孫、擊鈸讚美主、循 以色列 王 大衛 所定之例、
- Nueva Versión Internacional - Cuando los constructores echaron los cimientos del templo del Señor, llegaron los sacerdotes con sus vestimentas sagradas y sus trompetas, junto con los levitas descendientes de Asaf con sus platillos, para alabar al Señor, según lo establecido por David, rey de Israel.
- 현대인의 성경 - 성전 기초를 놓자 다윗왕이 지시한 규정대로 예복을 입은 제사장들은 나팔을 들고 자기 위치에 서고 아삽 집안의 레위 사람들은 제금을 들고 각자 자기 위치에 서서
- Новый Русский Перевод - Когда строители заложили основание дома Господа, священники в своих облачениях и с трубами и левиты (сыновья Асафа) с тарелками заняли свои места, чтобы восславить Господа по наставлениям Давида, царя Израиля.
- Восточный перевод - Когда строители заложили основание храма Вечного, священнослужители в своих облачениях и с трубами и левиты (сыновья Асафа) с тарелками заняли свои места, чтобы восславить Вечного по наставлениям Давуда, царя Исраила.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Когда строители заложили основание храма Вечного, священнослужители в своих облачениях и с трубами и левиты (сыновья Асафа) с тарелками заняли свои места, чтобы восславить Вечного по наставлениям Давуда, царя Исраила.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Когда строители заложили основание храма Вечного, священнослужители в своих облачениях и с трубами и левиты (сыновья Ософа) с тарелками заняли свои места, чтобы восславить Вечного по наставлениям Довуда, царя Исроила.
- La Bible du Semeur 2015 - Lorsque les maçons posèrent les fondations du temple de l’Eternel , on mit en place les prêtres revêtus de leurs habits de cérémonie, avec les trompettes en mains, et les lévites descendants d’Asaph avec les cymbales, afin de louer l’Eternel, selon les prescriptions de David, roi d’Israël .
- リビングバイブル - 神殿の土台が完成した時、ダビデ王の定めた様式にのっとって、祭司は祭服を着てラッパを吹き鳴らし、アサフの子孫はシンバルを打ち鳴らして、主を賛美しました。
- Nova Versão Internacional - Quando os construtores lançaram os alicerces do templo do Senhor, os sacerdotes, com suas vestes e suas trombetas, e os levitas, filhos de Asafe, com címbalos, tomaram seus lugares para louvar o Senhor, conforme prescrito por Davi, rei de Israel.
- Hoffnung für alle - Als die Bauleute den Grundstein für den Tempel des Herrn legten, standen die Priester in ihren Gewändern daneben und bliesen die Trompeten. Die Leviten aus der Sippe Asaf schlugen die Zimbeln und lobten den Herrn. So hatte es schon David, der König von Israel, angeordnet.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เมื่อช่างก่อสร้างวางฐานรากพระวิหารขององค์พระผู้เป็นเจ้าเสร็จแล้ว บรรดาปุโรหิตซึ่งสวมเครื่องแต่งกายปุโรหิตและถือแตร คนเลวี (พงศ์พันธุ์ของอาสาฟ) ถือฉาบเข้าประจำที่เพื่อถวายสรรเสริญแด่องค์พระผู้เป็นเจ้าตามที่กษัตริย์ดาวิดแห่งอิสราเอลทรงกำหนดไว้
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อช่างก่อสร้างวางฐานรากพระวิหารของพระผู้เป็นเจ้า บรรดาปุโรหิตที่แต่งกายประจำตำแหน่งก็ถือแตรยาว ออกมา และชาวเลวีบุตรอาสาฟถือฉาบ เพื่อสรรเสริญพระผู้เป็นเจ้า ตามที่กษัตริย์ดาวิดแห่งอิสราเอลระบุไว้
交叉引用
- 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
- 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
- 1 Sử Ký 23:5 - 4.000 giữ việc gác cổng, và 4.000 ca ngợi Chúa Hằng Hữu với các nhạc khí mà ta đã chế tạo để dùng vào việc thờ phượng.”
- 1 Sử Ký 15:24 - Các Thầy Tế lễ Sê-ba-nia, Giô-sa-phát, Na-tha-na-ên, A-ma-sai, Xa-cha-ri, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-se làm đội kèn đi đầu Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-gia cũng được chọn canh giữ Hòm Giao Ước.
- 2 Sử Ký 35:15 - Những nhạc công, thuộc dòng A-sáp, đứng tại chỗ của mình theo như luật lệ Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, nhà tiên kiến của vua, đã ấn định. Các ban gác cổng cũng tiếp tục đứng tại chỗ mà canh gác, vì anh em họ là người Lê-vi cũng dọn sẵn sinh tế Vượt Qua cho họ.
- 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
- 1 Sử Ký 16:6 - Hai Thầy Tế lễ Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên thổi kèn liên tục trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.
- 1 Sử Ký 16:7 - Trong ngày đó, Đa-vít đưa cho A-sáp và những người Lê-vi theo ông bài hát tạ ơn Chúa Hằng Hữu:
- 1 Sử Ký 15:27 - Đa-vít, các người Lê-vi khiêng hòm giao ước, ca đoàn và nhạc trưởng Kê-na-nia đều mặc áo dài vải gai mịn. Đa-vít cũng mặc chiếc áo choàng bằng vải gai.
- 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
- Nê-hê-mi 12:24 - Những nhà lãnh đạo người Lê-vi thời ấy là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con Cát-mi-ên. Những người Lê-vi khác giúp họ trong khi lo việc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời theo thể lệ của Đa-vít, người Đức Chúa Trời đặt ra.
- Nê-hê-mi 12:25 - Những người gác cổng phụ trách kho đền thờ là Mát-ta-nia, Bác-bu-kia, Áp-đia, Mê-su-lam, Thanh-môn và A-cúp.
- Nê-hê-mi 12:26 - Những người này sống vào đời Giô-gia-kim, con Giê-sua, cháu Giô-xa-đác, và thời Nê-hê-mi làm tổng trấn, E-xơ-ra làm thầy tế lễ và văn sĩ.
- 1 Sử Ký 25:1 - Đa-vít và các tướng chỉ huy quân đội cũng chỉ định người từ gia tộc A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun rao truyền sứ điệp của Đức Chúa Trời bằng tiếng đàn lia, đàn hạc, và chập chõa. Danh tính và chức vụ của họ như sau:
- 1 Sử Ký 25:2 - Các con trai của A-sáp là Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-nia, và A-sa-rê-la. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha họ là A-sáp, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo lệnh vua.
- 1 Sử Ký 25:3 - Các con trai của Giê-đu-thun là Ghê-đa-lia, Xê-ri, Y-sai, Ha-sa-bia, Ma-ti-thia, và Si-mê-i. Họ làm việc dưới quyền điều khiển của cha là Giê-đu-thun, người công bố sứ điệp của Đức Chúa Trời theo đàn lia, dâng lời tạ ơn và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 25:4 - Các con trai của Hê-man là Búc-ki-gia, Ma-tha-nia, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-nia, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghi-đanh-thi, Rô-mam-ti-ê-xe, Giốt-bê-ca-sa, Ma-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt.
- 1 Sử Ký 25:5 - Họ đều là con trai Hê-man, tiên kiến của vua. Đức Chúa Trời đã ban đặc ân cho ông được mười bốn con trai và ba con gái.
- 1 Sử Ký 25:6 - Tất cả những người này đều ở dưới sự điều khiển của cha mình, họ lo việc ca hát tại nhà của Chúa Hằng Hữu. Nhiệm vụ của họ gồm chơi đàn chập chõa, đàn hạc, và đàn lia tại nhà của Đức Chúa Trời. A-sáp, Giê-đu-thun và Hê-man đều dưới quyền của vua.
- 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
- 1 Sử Ký 16:37 - Vua Đa-vít chỉ định A-sáp và các anh em người giữ nhiệm vụ coi sóc Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, để chia phiên phục vụ hằng ngày.
- 1 Sa-mu-ên 22:18 - Vua nói với Đô-e: “Ngươi giết họ đi.” Đô-e, người Ê-đôm, xông lại giết các thầy tế lễ, và hôm ấy có tất cả tám mươi lăm vị mặc ê-phót bị sát hại.
- Xuất Ai Cập 28:40 - Cũng may cho các con trai A-rôn áo dài, dây thắt lưng và khăn đội đầu cho trang trọng, lịch sự.
- Xuất Ai Cập 28:41 - Sau khi lấy các bộ áo đó mặc cho A-rôn và các con trai người, con phải làm lễ xức dầu, tấn phong chức tế lễ thánh cho họ để họ phục vụ Ta.
- Xuất Ai Cập 28:42 - Cũng nhớ may quần lót bằng vải gai để họ mặc sát vào người từ bụng đến đùi.
- Dân Số Ký 10:1 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 10:2 - “Hãy làm hai chiếc kèn bằng bạc dát mỏng, dùng để triệu tập dân chúng hội họp và báo hiệu tháo trại lên đường.
- Dân Số Ký 10:3 - Khi muốn triệu tập toàn dân tại cửa Đền Tạm, thì thổi cả hai kèn.
- Dân Số Ký 10:4 - Nếu có một loa thổi lên thì các nhà lãnh đạo tức các trưởng đại tộc Ít-ra-ên sẽ họp trước mặt con.
- Dân Số Ký 10:5 - Khi thổi kèn vang động dồn dập lần thứ nhất, đó là hiệu lệnh cho trại phía đông ra đi.
- Dân Số Ký 10:6 - Khi kèn thổi vang động lần thứ hai, trại phía nam ra đi.
- Dân Số Ký 10:7 - Lúc triệu tập, không được thổi kèn vang động dồn dập. Thổi kèn vang động dồn dập là hiệu lệnh xuất quân.
- Dân Số Ký 10:8 - Người thổi kèn là các thầy tế lễ, con của A-rôn. Đây là một định lệ có tính cách vĩnh viễn, áp dụng qua các thế hệ.
- Dân Số Ký 10:9 - Khi các ngươi vào lãnh thổ mình rồi, mỗi khi xuất quân chống quân thù xâm lăng, phải thổi kèn vang động dồn dập; Chúa Hằng Hữu sẽ nghe và cứu các ngươi khỏi quân thù.
- Dân Số Ký 10:10 - Cũng được thổi kèn trong những ngày vui mừng, những kỳ lễ, ngày đầu tháng, lúc dâng lễ thiêu, và lễ thù ân. Tiếng kèn sẽ nhắc nhở Đức Chúa Trời nhớ đến các ngươi. Ta là Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của các ngươi.”
- 1 Sử Ký 6:31 - Vua Đa-vít chỉ định những người hướng dẫn việc ca hát trong nhà của Chúa Hằng Hữu sau khi Hòm Giao Ước được đặt tại đó.
- 1 Sử Ký 6:32 - Những người này tiếp tục công việc ca hát tại Đền Tạm cho đến ngày Sa-lô-môn xây xong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu ở Giê-ru-sa-lem. Họ cứ theo thứ tự mà làm việc.
- 1 Sử Ký 6:33 - Đây là tên của những người ấy và dòng họ của họ: Hê-man, một nhạc công thuộc dòng Kê-hát. Tổ tiên của Hê-man theo thứ tự từ dưới lên như sau: Giô-ên, Sa-mu-ên,
- 1 Sử Ký 6:34 - Ên-ca-na, Giê-rô-ham, Ê-li-ên, Thô-a,
- 1 Sử Ký 6:35 - Xu-phơ, Ên-ca-na, Ma-hát, A-ma-sai,
- 1 Sử Ký 6:36 - Ên-ca-na, Giô-ên, A-xa-ria, Sô-phô-ni,
- 1 Sử Ký 6:37 - Ta-hát, Át-si, Ê-bi-a-sáp, Cô-ra,
- 1 Sử Ký 6:38 - Dít-sê-na, Kê-hát, Lê-vi, và Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 6:39 - Phụ tá thứ nhất của Hê-man là A-sáp, thuộc dòng dõi Ghẹt-sôn. Tổ tiên của A-sáp theo thứ tự từ dưới lên như sau: Bê-rê-kia, Si-mê-a,
- 1 Sử Ký 6:40 - Mi-ca-ên, Ba-sê-gia, Manh-ki-gia,
- 1 Sử Ký 6:41 - Ét-ni, Xê-ra, A-đa-gia,
- 1 Sử Ký 6:42 - Ê-than, Xim-ma, Si-mê-i,
- 1 Sử Ký 6:43 - Gia-hát, Ghẹt-sôn, và Lê-vi.
- 1 Sử Ký 6:44 - Phụ tá thứ hai của Hê-man là Ê-than, người thuộc dòng Mê-ra-ri. Tổ tiên của Ê-than theo thứ tự từ dưới lên như sau: Ki-si, Áp-đi, Ma-lúc,
- 1 Sử Ký 6:45 - Ha-sa-bia, A-ma-xia, Hinh-kia,
- 1 Sử Ký 6:46 - Am-si, Ba-ni, Sê-me,
- 1 Sử Ký 6:47 - Mách-li, Mu-si, Mê-ra-ri, và Lê-vi.
- 1 Sử Ký 6:48 - Các người Lê-vi khác, là anh em của họ, đều phục vụ trong Đền Tạm, nhà của Đức Chúa Trời.
- Xa-cha-ri 4:10 - Ai dám coi thường những việc nhỏ thực hiện trong ngày khởi công? Người ta sẽ vui mừng khi thấy Xô-rô-ba-bên cầm dây chì trong tay.” (Vì bảy ngọn đèn là mắt của Chúa Hằng Hữu soi xét khắp đất, trông thấy tất cả.)