Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
2:1 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Mô-áp phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã đào mả các vua của Ê-đôm rồi đốt thành tro.
  • 新标点和合本 - 耶和华如此说: “摩押三番四次地犯罪, 我必不免去她的刑罚; 因为她将以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 耶和华如此说: “摩押三番四次犯罪, 把以东王的骸骨焚烧成灰, 我必不撤销对它的惩罚。
  • 和合本2010(神版-简体) - 耶和华如此说: “摩押三番四次犯罪, 把以东王的骸骨焚烧成灰, 我必不撤销对它的惩罚。
  • 当代译本 - 耶和华说: “摩押人三番四次地犯罪, 我必不收回对他们的惩罚, 因为他们把以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 圣经新译本 - “耶和华这样说: ‘摩押三番四次犯罪, 我必不收回惩罚他的命令; 因为他把以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 现代标点和合本 - 耶和华如此说: “摩押三番四次地犯罪, 我必不免去他的刑罚, 因为他将以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 和合本(拼音版) - 耶和华如此说: “摩押三番四次地犯罪, 我必不免去他的刑罚; 因为他将以东王的骸骨焚烧成灰。
  • New International Version - This is what the Lord says: “For three sins of Moab, even for four, I will not relent. Because he burned to ashes the bones of Edom’s king,
  • New International Reader's Version - The Lord says, “The people of Moab have sinned again and again. So I will judge them. They burned the bones of Edom’s king to ashes.
  • English Standard Version - Thus says the Lord: “For three transgressions of Moab, and for four, I will not revoke the punishment, because he burned to lime the bones of the king of Edom.
  • New Living Translation - This is what the Lord says: “The people of Moab have sinned again and again, and I will not let them go unpunished! They desecrated the bones of Edom’s king, burning them to ashes.
  • The Message - God’s Message: “Because of the three great sins of Moab —make that four—I’m not putting up with her any longer. She violated the corpse of Edom’s king, burning it to cinders. For that, I’m burning down Moab, burning down the forts of Kerioth. Moab will die in the shouting, go out in the blare of war trumpets. I’ll remove the king from the center and kill all his princes with him.” God’s Decree.
  • Christian Standard Bible - The Lord says: I will not relent from punishing Moab for three crimes, even four, because he burned the bones of the king of Edom to lime.
  • New American Standard Bible - This is what the Lord says: “For three offenses of Moab, and for four, I will not revoke its punishment, Because he burned the bones of the king of Edom to lime.
  • New King James Version - Thus says the Lord: “For three transgressions of Moab, and for four, I will not turn away its punishment, Because he burned the bones of the king of Edom to lime.
  • Amplified Bible - Thus says the Lord, “For three transgressions of Moab and for four (multiplied delinquencies) I will not reverse its punishment or revoke My word concerning it, Because he burned the bones of the king of Edom [Esau’s descendant] into lime [and used it to plaster a Moabite house].
  • American Standard Version - Thus saith Jehovah: For three transgressions of Moab, yea, for four, I will not turn away the punishment thereof; because he burned the bones of the king of Edom into lime.
  • King James Version - Thus saith the Lord; For three transgressions of Moab, and for four, I will not turn away the punishment thereof; because he burned the bones of the king of Edom into lime:
  • New English Translation - This is what the Lord says: “Because Moab has committed three crimes – make that four! – I will not revoke my decree of judgment. They burned the bones of Edom’s king into lime.
  • World English Bible - Yahweh says: “For three transgressions of Moab, yes, for four, I will not turn away its punishment; because he burned the bones of the king of Edom into lime;
  • 新標點和合本 - 耶和華如此說: 摩押三番四次地犯罪, 我必不免去她的刑罰; 因為她將以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 耶和華如此說: 「摩押三番四次犯罪, 把以東王的骸骨焚燒成灰, 我必不撤銷對它的懲罰。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 耶和華如此說: 「摩押三番四次犯罪, 把以東王的骸骨焚燒成灰, 我必不撤銷對它的懲罰。
  • 當代譯本 - 耶和華說: 「摩押人三番四次地犯罪, 我必不收回對他們的懲罰, 因為他們把以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 聖經新譯本 - “耶和華這樣說: ‘摩押三番四次犯罪, 我必不收回懲罰他的命令; 因為他把以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 呂振中譯本 - 永恆主這麼說: 『 摩押 三番四次地悖逆, 我必不收回 成命 , 因為他將 以東 王的骸骨 焚燒成灰。
  • 現代標點和合本 - 耶和華如此說: 「摩押三番四次地犯罪, 我必不免去他的刑罰, 因為他將以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 文理和合譯本 - 耶和華曰、摩押干罪、至三至四、我不挽回厥罰、以其焚以東王之骨為灰也、
  • 文理委辦譯本 - 耶和華又曰、摩押犯罪、至三至四、更焚以東王之骸骨、有若煮灰、故我必罰其罪、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主如是云、 摩押 人犯罪、至三至四、更以 以東 王之骸骨、焚燒成灰、故我降罰以報之、必不挽回、
  • Nueva Versión Internacional - Así dice el Señor: «Los delitos de Moab han llegado a su colmo; por tanto, no revocaré su castigo: Porque quemaron los huesos del rey de Edom hasta reducirlos a ceniza,
  • 현대인의 성경 - 여호와께서 말씀하신다. “모압의 서너 가지 죄에 대하여 내가 내 분노를 돌이 키지 않겠다. 이것은 그가 에돔 왕의 뼈를 태워 횟가루로 만들었기 때문이다.
  • Новый Русский Перевод - Так говорит Господь: – За три греха Моава и за четыре не отвращу Мой гнев. За то, что он пережег в известь кости царя Эдома .
  • Восточный перевод - Так говорит Вечный: – Моав грех добавляет ко греху – не отвращу от него Мой гнев. За то, что он пережёг в известь кости царя Эдома,
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Так говорит Вечный: – Моав грех добавляет ко греху – не отвращу от него Мой гнев. За то, что он пережёг в известь кости царя Эдома,
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Так говорит Вечный: – Моав грех добавляет ко греху – не отвращу от него Мой гнев. За то, что он пережёг в известь кости царя Эдома,
  • La Bible du Semeur 2015 - L’Eternel dit ceci : Moab a perpétré ╵de nombreux crimes ; il a dépassé les limites. ╵Voilà pourquoi ╵je ne reviendrai pas ╵sur l’arrêt que j’ai pris, car ce peuple a brûlé ╵les os du roi d’Edom, ╵pour les réduire en chaux.
  • リビングバイブル - 主はこう言います。 「モアブの住民は何度もくり返して罪を犯し、 わたしはそのことを忘れない。 もうこれ以上、処罰を猶予しない。 彼らはエドムの王たちの墓を汚し、 死者を丁重に取り扱わなかったからだ。
  • Nova Versão Internacional - Assim diz o Senhor: “Por três transgressões de Moabe, e ainda mais por quatro, não anularei o castigo. Porque ele queimou até reduzir a cinzas os ossos do rei de Edom,
  • Hoffnung für alle - So spricht der Herr: Die Leute von Moab begehen ein abscheuliches Verbrechen nach dem anderen. Sie haben die Gebeine des Königs von Edom zu feiner Asche verbrannt. Das werde ich nicht ungestraft lassen!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - องค์พระผู้เป็นเจ้าตรัสว่า “เนื่องจากโมอับทำบาปซ้ำแล้วซ้ำเล่าสามสี่ครั้ง เราจึงไม่หายโกรธ เพราะเขาเผากระดูกกษัตริย์เอโดม ราวกับจะให้เป็นปูน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​กล่าว​ดังนี้ “โมอับ​กระทำ​บาป​ซ้ำ​แล้ว​ซ้ำ​เล่า เรา​จะ​ไม่​เปลี่ยน​ใจ​ใน​การ​ลง​โทษ เพราะ​พวก​เขา​เผา​กระดูก​ของ​กษัตริย์ แห่ง​เอโดม​จน​เป็น​ผง​ปูน
交叉引用
  • Thi Thiên 83:4 - Họ nói: “Hãy đến tiêu diệt nước này, để tên Ít-ra-ên không còn ai nhớ đến nữa.”
  • Thi Thiên 83:5 - Họ đồng thanh chấp thuận kế hoạch. Kết liên minh quân sự chống Ngài—
  • Thi Thiên 83:6 - dân tộc Ê-đôm và các sắc dân Ích-ma-ên; dân tộc Mô-áp và dân tộc Ha-ga-rít;
  • Thi Thiên 83:7 - người Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc; những người từ Phi-li-tin và Ty-rơ.
  • A-mốt 1:9 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ty-rơ phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng bội ước tình anh em với Ít-ra-ên, đã đem cả đoàn phu tù bán cho người Ê-đôm làm nô lệ.
  • A-mốt 1:13 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Am-môn phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Khi chúng tấn công Ga-la-át để nới rộng biên giới mình, chúng đã dùng gươm mổ bụng các đàn bà có thai.
  • A-mốt 1:6 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ga-xa phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã đưa cả làng đi lưu đày, bán họ cho người Ê-đôm làm nô lệ.
  • Y-sai 11:14 - Họ sẽ cùng nhau đánh Phi-li-tin lật nhào xuống ở phía tây. Họ sẽ tấn công và cướp phá các xứ ở phía đông. Họ chiếm đóng các vùng đất của Ê-đôm và Mô-áp, người Am-môn sẽ quy phục họ.
  • Châm Ngôn 15:3 - Mắt Chúa Hằng Hữu ở khắp mọi nơi, xét xem người ác lẫn người thiện lành.
  • 2 Các Vua 3:9 - Vậy, vua Ít-ra-ên và vua Giu-đa, có cả vua Ê-đôm theo, kéo quân đi vòng trong hoang mạc bảy ngày. Trong cuộc hành quân, họ thiếu nước cho người và thú vật uống.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:4 - Vì họ đã không mang thực phẩm, nước uống ra tiếp đón Ít-ra-ên, khi anh em mới từ Ai Cập ra đi. Họ còn mướn Ba-la-am, con Bê-ô, người Phê-thô-rơ xứ A-ram Na-ha-ra-im, đi nguyền rủa anh em.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:5 - Tuy nhiên, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đâu có nghe Ba-la-am, Ngài đã biến lời nguyền rủa ra lời chúc phước, vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, yêu thương anh em.
  • Mi-ca 6:5 - Dân Ta ơi, hãy nhớ lại mưu độc của Ba-lác, vua Mô-áp và lời nguyền rủa của Ba-la-am, con Bê-ô. Hãy nhớ lại hành trình của ngươi từ Si-tim đến Ghinh-ganh, khi Ta, Chúa Hằng Hữu, đã làm mọi điều để dạy ngươi về đức thành tín của Ta.”
  • A-mốt 2:6 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ít-ra-ên phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng bán người chính trực lấy bạc và bán người khốn cùng vì một đôi dép.
  • Dân Số Ký 22:1 - Sau đó, người Ít-ra-ên lại ra đi, đến đồng bằng Mô-áp, và cắm trại bên kia Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô.
  • Dân Số Ký 22:2 - Ba-lác, vua Mô-áp, con Xếp-bô, thấy những việc người Ít-ra-ên làm cho người A-mô-rít.
  • Dân Số Ký 22:3 - Mô-áp càng kinh hoàng vì thấy người Ít-ra-ên đông đảo quá.
  • Dân Số Ký 22:4 - Người Mô-áp bàn với các trưởng lão Ma-đi-an: “Dân này sẽ ăn nuốt chúng ta như bò ăn cỏ vậy!” Vì thế, Ba-lác, vua Mô-áp
  • Dân Số Ký 22:5 - gửi một phái đoàn đi tìm Ba-la-am, con của Bê-ô ở Phê-thô-rơ gần Sông Ơ-phơ-rát, nói rằng: “Một dân tộc đến từ Ai Cập đông như kiến, phủ đầy mặt đất, đang đóng đối diện chúng tôi.
  • Dân Số Ký 22:6 - Xin ông đến nguyền rủa họ, vì họ mạnh hơn chúng tôi. Có lẽ nhờ ông, chúng tôi có thể đuổi họ đi. Vì tôi biết rằng, ai được ông chúc phước sẽ được phước, còn ai bị ông nguyền rủa sẽ bị tai họa.”
  • Dân Số Ký 22:7 - Các sứ giả của Ba-lác (gồm các trưởng lão Mô-áp và Ma-đi-an) bưng lễ vật trong tay đến gặp Ba-la-am trình bày tự sự.
  • Dân Số Ký 22:8 - Ba-la-am nói: “Các ông nghỉ lại đây đêm nay. Tôi sẽ trả lời các ông tùy theo điều Chúa Hằng Hữu phán dạy tôi.” Vậy họ ở lại.
  • Dân Số Ký 22:9 - Đức Chúa Trời hiện ra hỏi Ba-la-am: “Họ là ai?”
  • Dân Số Ký 22:10 - Ba-la-am thưa với Đức Chúa Trời: “Đó là những người được vua Mô-áp—Ba-lác, con Xếp-bô—sai đến.
  • Dân Số Ký 22:11 - Vua ấy nói có một dân tộc đến từ Ai Cập, đông như kiến, phủ đầy mặt đất. Vua ấy muốn tôi đến nguyền rủa dân đó để vua có thể đánh đuổi họ đi.”
  • Dân Số Ký 22:12 - Nhưng Đức Chúa Trời phán với Ba-la-am: “Ngươi không được đi với họ, không được nguyền rủa dân kia, vì đó là dân được chúc phước!”
  • Dân Số Ký 22:13 - Vậy sáng hôm sau, Ba-la-am thức dậy, nói với các trưởng lão Ba-lác: “Các ông về đi! Chúa Hằng Hữu cấm tôi đi với các ông.”
  • Dân Số Ký 22:14 - Các trưởng lão ra về, trình với Vua Ba-lác: “Ba-la-am từ chối, không đến.”
  • Dân Số Ký 22:15 - Tuy nhiên, Ba-lác cử một phái đoàn thứ hai đông hơn, gồm những người chức cao tước trọng hơn phái đoàn trước.
  • Dân Số Ký 22:16 - Họ đến gặp Ba-la-am và chuyển lời cho ông rằng: “Vua Ba-lác, con Xếp-bô khẩn khoản mời ông đến.
  • Dân Số Ký 22:17 - Vua hứa sẽ phong cho ông phẩm tước cao trọng và ban cho ông mọi điều gì ông muốn, miễn là ông đến nguyền rủa dân tộc kia cho vua!”
  • Dân Số Ký 22:18 - Nhưng Ba-la-am đáp: “Dù Ba-lác có cho tôi cung điện chứa đầy vàng bạc, tôi cũng không thể làm gì ngoài những điều Chúa Hằng Hữu tôi dạy bảo.
  • Dân Số Ký 22:19 - Bây giờ, xin các ông nghỉ lại đêm nay nữa, để xem Chúa Hằng Hữu có bảo thêm điều gì khác không.”
  • Dân Số Ký 22:20 - Đêm đó, Đức Chúa Trời phán dạy Ba-la-am: “Nếu họ đến mời, thì cứ dậy đi với họ. Nhưng ngươi chỉ được nói điều gì Ta phán.”
  • Dân Số Ký 22:21 - Ba-la-am dậy, thắng lừa, và ra đi với các trưởng lão Mô-áp lúc trời sáng.
  • Dân Số Ký 22:22 - Việc ông ra đi làm cho Đức Chúa Trời buồn giận. Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đứng trên đường cản ông. Khi Ba-la-am và hai người đầy tớ cưỡi lừa đi qua,
  • Dân Số Ký 22:23 - con lừa thấy thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đứng trên đường, tay cầm lưỡi gươm trần, liền đi tẽ xuống ruộng để tránh. Ba-la-am đánh nó, bắt nó phải đi lên đường cái.
  • Dân Số Ký 22:24 - Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đến đứng tại một khúc đường chạy qua giữa hai vườn nho, hai bên đường đều có tường nên con đường hẹp lại.
  • Dân Số Ký 22:25 - Khi thấy thiên sứ của Chúa Hằng Hữu, con lừa nép vào tường, làm kẹt chân Ba-la-am nên ông lại đánh nó.
  • A-mốt 1:11 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ê-đôm phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã nhẫn tâm tuốt gươm đuổi đánh Ít-ra-ên, anh em mình, không tỏ chút thương xót. Chúng để lòng thù hận dày vò và nuôi lòng căm hờn mãi mãi.
  • A-mốt 2:4 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Giu-đa phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã từ khước sự dạy bảo của Chúa Hằng Hữu, và không vâng theo sắc lệnh Ngài. Chúng lầm đường lạc lối vì những tà thần mà tổ phụ chúng đã thờ lạy.
  • A-mốt 1:3 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Người Đa-mách phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã đánh dân Ta tại Ga-la-át như lúa bị đập bằng cây sắt.
  • Y-sai 25:10 - Vì tay phước lành của Chúa Hằng Hữu sẽ đặt trên Giê-ru-sa-lem. Nhưng Mô-áp sẽ bị chà đạp. Nó sẽ như rơm rác trộn trong hố phân.
  • 2 Các Vua 3:26 - Vua Mô-áp thấy không cự địch nổi, mới đem theo 700 kiếm thủ, định chọc thủng phòng tuyến của vua Ê-đôm để thoát thân, nhưng không thành công.
  • 2 Các Vua 3:27 - Túng thế, vua Mô-áp bắt trưởng nam của mình là người sẽ lên ngôi kế vị đem lên tường thành tế sống. Quân Ít-ra-ên cảm thấy ghê rợn nên rút về nước.
  • Y-sai 15:1 - Đây là lời tiên tri về Mô-áp: Chỉ trong một đêm, thành A-rơ sẽ bị hủy phá, và thành Kia-mô-áp cũng bị hủy diệt.
  • Y-sai 15:2 - Dân của ngươi sẽ xô nhau chạy lên đền tại Đi-bôn để than khóc. Chúng sẽ đến miếu tà thần mà kêu la. Chúng sẽ than van cho số phận của Nê-bô và Mê-đê-ba, tất cả đều cạo đầu và cắt râu.
  • Y-sai 15:3 - Chúng mặc bao gai đi thất thểu giữa đường phố. Chúng khóc lóc, đổ nhiều nước mắt trên mỗi mái nhà và nơi phố chợ.
  • Y-sai 15:4 - Dân thành Hết-bôn và Ê-lê-a-lê sẽ kêu la; tiếng của họ vang dội thấu Gia-hát! Lính chiến Mô-áp đều than khóc thảm thiết. Họ bất lực và run sợ.
  • Y-sai 15:5 - Lòng Ta khóc thương Mô-áp. Người có thế lực trốn về Xoa và Ê-lát-sê-li-sia. Vừa khóc vừa lên Lu-hít. Tiếng thở than vang thấu Hô-rô-na-im.
  • Y-sai 15:6 - Nước sông Nim-rim khô cạn! Đồng khô cỏ cháy. Vườn tược tiêu điều; không một cây xanh nào sống sót.
  • Y-sai 15:7 - Người tị nạn vơ vét được chút gì có thể đem theo, rồi vượt qua khe Liễu chạy trốn.
  • Y-sai 15:8 - Tiếng khóc đau buồn vang dội khắp đất Mô-áp, từ vùng biên giới đến tận Ê-la-im và Bê-ê-lim.
  • Y-sai 15:9 - Nước sông Đi-môn nhuộm đỏ máu người, nhưng Ta vẫn còn thêm tai họa cho Đi-bôn! Đàn sư tử sẽ rượt theo cắn xé những người sống sót— là những người cố gắng trốn chạy lẫn những người còn sót lại phía sau.
  • Giê-rê-mi 48:1 - Sứ điệp này phán về Mô-áp. Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: “Khốn cho thành Nê-bô; nó sẽ sớm bị điêu tàn. Thành Ki-ri-a-ta-im sẽ bị nhục nhã vì bị chiếm đóng; các đồn lũy nó sẽ bị nhục mạ và phá vỡ.
  • Giê-rê-mi 48:2 - Danh tiếng của Mô-áp không còn nữa, vì trong Hết-bôn, có âm mưu tiêu diệt nó. Chúng nói: ‘Hãy đến, chúng ta sẽ xóa nước này khỏi các nước.’ Thành Mát-mên cũng vậy, cũng sẽ nín lặng; tại đó, lưỡi gươm sẽ rượt đuổi ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:3 - Hãy nghe tiếng kêu khóc từ Hô-rô-na-im, vang lên vì cảnh cướp bóc và tàn phá kinh khủng.
  • Giê-rê-mi 48:4 - Mô-áp bị tiêu diệt. Tiếng trẻ khóc than vang đến tận Xô-a.
  • Giê-rê-mi 48:5 - Trên đường lên Lu-hít, người ta vừa đi vừa khóc. Trên đường xuống Hô-rô-na-im, vang tiếng khóc than cho cảnh tàn phá.
  • Giê-rê-mi 48:6 - Hãy trốn chạy vì mạng sống mình! Hãy ẩn mình như bụi cây trong hoang mạc!
  • Giê-rê-mi 48:7 - Vì các ngươi ỷ lại nơi của cải và thành tích, nên các ngươi sẽ bị diệt vong. Thần Kê-mốt của các ngươi bị lưu đày cùng với bọn tư tế và quan quyền!
  • Giê-rê-mi 48:8 - Tất cả thành sẽ bị hủy diệt, không một ai thoát khỏi— trên vùng cao nguyên hay dưới các thung lũng, vì Chúa Hằng Hữu đã phán vậy.
  • Giê-rê-mi 48:9 - Ước gì người Mô-áp mọc cánh để bay xa thoát nạn diệt vong, vì dân thành nó bị tàn sát, không còn lại người nào.
  • Giê-rê-mi 48:10 - Khốn cho người làm việc Chúa cách giả dối, những người không chịu để cho gươm mình vấy máu!
  • Giê-rê-mi 48:11 - Từ khởi đầu lịch sử, Mô-áp đã sống trong an nhàn, chưa bao giờ bị lưu đày. Nó như rượu ngon thơm ngát, dịu ngọt. Cất kỹ trong thùng rượu lâu năm, chưa bao giờ rót ra.”
  • Giê-rê-mi 48:12 - Chúa Hằng Hữu phán: “Nhưng sắp đến kỳ khi Ta sai người đến rót rượu từ trong bình. Họ sẽ rót ra, rồi đập bể bình đi!
  • Giê-rê-mi 48:13 - Lúc ấy, người Mô-áp mới hổ thẹn về thần Kê-mốt, cũng như dân tộc Ít-ra-ên hổ thẹn về thần bò con ở Bê-tên.
  • Giê-rê-mi 48:14 - Sao các ngươi còn khoác lác: ‘Chúng ta là những anh hùng, những dũng sĩ thiện chiến.’
  • Giê-rê-mi 48:15 - Nhưng bây giờ Mô-áp và các thành nó sẽ bị hủy diệt. Các thanh niên ưu tú của Mô-áp đều bị tàn sát,” Vua, Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán.
  • Giê-rê-mi 48:16 - “Tai họa sắp đổ xuống Mô-áp; tai vạ đến rất nhanh.
  • Giê-rê-mi 48:17 - Các dân tộc lân bang của Mô-áp, hãy khóc giùm cho nó! Hãy xem quyền trượng của nó đã gãy thế nào, và cây gậy xinh đẹp của nó tiêu tan ra sao!
  • Giê-rê-mi 48:18 - Hãy rời vinh quang của ngươi và ngồi trên đất, hỡi dân cư Đi-bôn, vì kẻ hủy diệt Mô-áp cũng sẽ tàn phá Đi-bôn. Chúng lật đổ các đồn lũy của ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:19 - Hỡi dân cư A-rô-e, hãy kéo ra đường xem. Hãy hỏi người trốn chạy khỏi Mô-áp: ‘Chuyện gì đã xảy ra tại đó?’
  • Giê-rê-mi 48:20 - Và đáp rằng: ‘Mô-áp bị tàn phá, bị ruồng bỏ; Hãy khóc than và rên xiết! Hãy loan báo khắp vùng Sông Ạt-nôn rằng: Mô-áp đã bị hủy diệt!’
  • Giê-rê-mi 48:21 - Sự trừng phạt giáng xuống khắp vùng bình nguyên— trên Hô-lôn, Gia-xa, và Mê-phát,
  • Giê-rê-mi 48:22 - Đi-bôn, Nê-bô, và Bết Đíp-la-tha-im,
  • Giê-rê-mi 48:23 - Ki-ri-a-ta-im, Bết Ga-mun, và Bết Mê-ôn,
  • Giê-rê-mi 48:24 - Kê-ri-giốt và Bốt-ra— cùng tất cả thành của Mô-áp, xa và gần.”
  • Giê-rê-mi 48:25 - Chúa Hằng Hữu phán: “Sức mạnh của Mô-áp đã kết thúc. Cánh tay của nó đã bị gãy.
  • Giê-rê-mi 48:26 - Hãy làm cho Mô-áp say vì nó đã kiêu ngạo chống lại Chúa Hằng Hữu. Mô-áp sẽ nuốt lại đồ nó mửa ra và bị mọi người chế giễu.
  • Giê-rê-mi 48:27 - Có phải ngươi đã chế giễu Ít-ra-ên? Có phải ngươi đã bắt nó giữa những kẻ trộm sao mà ngươi xem thường nó như ngươi đã làm?
  • Giê-rê-mi 48:28 - Hỡi cư dân Mô-áp, hãy trốn khỏi các thành và ẩn náu trong hang đá. Hãy trốn như chim bồ câu núp trong tổ giữa các khe đá.
  • Giê-rê-mi 48:29 - Chúng ta đã nghe nói rằng Mô-áp rất kiêu căng, ngạo mạn, và tự tôn tự đại.”
  • Giê-rê-mi 48:30 - Chúa Hằng Hữu phán: “Ta biết Mô-áp thật xấc xược nhưng nó chỉ khoe khoang, khoác lác— không còn sức lực.
  • Giê-rê-mi 48:31 - Vì thế, Ta than van cho Mô-áp; phải, Ta thương tiếc vì Mô-áp. Lòng Ta tan nát vì người Kiệt Ha-rê-sết.
  • Giê-rê-mi 48:32 - Hỡi cây nho ở Síp-ma, Ta sẽ khóc cho ngươi nhiều hơn Ta đã khóc cho Gia-ê-xe. Các cành ngươi vươn xa đến Biển Chết, nhưng kẻ hủy diệt đến lột trần ngươi! Nó đến hái sạch nho và trái mùa hạ của ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:33 - Sự hoan hỉ và vui mừng đã biến mất khỏi cánh đồng phì nhiêu của xứ Mô-áp. Ta khiến cho rượu ngưng chảy từ máy ép. Không ai hò reo lúc ép nho. Tại đó chỉ có tiếng kêu la, phải, chẳng phải tiếng mừng vui.
  • Giê-rê-mi 48:34 - Nhưng là tiếng kêu la kinh hoàng từ Hết-bôn cho đến tận Ê-lê-a-lê và Gia-hát; từ Xoa đến tận Hô-rô-na-im và Ê-lát Sê-li-sia. Ngay cả nước Nim-rim cũng khô cạn.”
  • Giê-rê-mi 48:35 - Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ chấm dứt sự cúng tế tại những nơi cao và việc dâng hương cho các thần tượng tại Mô-áp.
  • Giê-rê-mi 48:36 - Lòng Ta than khóc Mô-áp và Kiệt Ha-rê-sết như tiếng sáo buồn thảm, vì tài nguyên chúng tích trữ đã mất hết rồi.
  • Giê-rê-mi 48:37 - Dân chúng cạo trọc đầu và râu mình trong than khóc. Chúng chém tay mình và lưng thắt bao gai.
  • Giê-rê-mi 48:38 - Khắp các đường phố Mô-áp, trên các sân thượng đều vang tiếng khóc lóc, than van. Vì Ta đã đập tan Mô-áp như cái bình cũ kỹ, vô dụng.
  • Giê-rê-mi 48:39 - Hãy nghe tiếng đập vỡ! Hãy nghe tiếng khóc than! Hãy xem cảnh sỉ nhục của Mô-áp. Nó trở nên đề tài chế giễu, là biểu tượng sụp đổ cho các dân tộc lân bang.”
  • Giê-rê-mi 48:40 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Này! Kẻ thù sẽ bay nhanh như đại bàng, xòe cánh ra che phủ đất Mô-áp.
  • Giê-rê-mi 48:41 - Các thành của nó sẽ bị chiếm đóng, và các đồn lũy nó đều thất thủ. Ngay cả các chiến sĩ mạnh nhất cũng sẽ đau đớn như đàn bà trong cơn chuyển dạ.
  • Giê-rê-mi 48:42 - Mô-áp sẽ không còn là một nước nữa, vì nó đã tự tôn tự đại, chống lại Chúa Hằng Hữu.”
  • Giê-rê-mi 48:43 - Chúa Hằng Hữu phán: “Hỡi Mô-áp! Sự kinh hoàng, cạm bẫy, và lưới đã dành sẵn cho ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:44 - Ai trốn sẽ mắc vào cạm bẫy, ai thoát bẫy sẽ bị vướng vào lưới. Vì Ta sẽ đem lại một năm hình phạt cho Mô-áp,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
  • Giê-rê-mi 48:45 - Những người chạy trốn đến Hết-bôn, không còn đủ sức đi xa hơn nữa. Vì một ngọn lửa từ Hết-bôn, từ giữa hoàng cung Vua Si-hôn, sẽ thiêu cháy khắp đất cùng tất cả dân phản loạn.
  • Giê-rê-mi 48:46 - Hỡi Mô-áp, người ta than khóc cho ngươi! Dân của thần Kê-mốt đã bị hủy diệt! Con trai và con gái của ngươi sẽ bị bắt đi lưu đày.
  • Giê-rê-mi 48:47 - “Nhưng Ta sẽ phục hồi sự thịnh vượng của Mô-áp trong những ngày cuối cùng. Ta, Chúa Hằng Hữu, đã phán vậy!” Đây là lời cuối cùng của Tiên tri Giê-rê-mi nói về Mô-áp.
  • Ê-xê-chi-ên 25:8 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Vì người Mô-áp dám nói rằng Giu-đa cũng như các dân tộc khác,
  • Ê-xê-chi-ên 25:9 - nên Ta sẽ chọc thủng phòng tuyến phía đông và quét sạch các thành phố dọc biên cương mà dân ngươi từng hãnh diện—là Bết-giê-si-mốt, Ba-anh Mê-ôn, và Ki-ri-a-ta-im.
  • Sô-phô-ni 2:8 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên phán: “Ta đã nghe lời chửi rủa của Mô-áp và tiếng nguyền rủa của Am-môn, chúng chửi mắng dân Ta và khoe khoang về biên cương nới rộng.
  • Sô-phô-ni 2:9 - Vì thế, thật như Ta hằng sống, Mô-áp sẽ giống như Sô-đôm, người Am-môn sẽ giống như người Gô-mô-rơ. Đất của chúng sẽ biến thành nơi đầy gai gốc, có nhiều hầm muối và mãi mãi điêu tàn. Những người sống sót của dân Ta sẽ phá hoại chúng; dân còn lại sẽ được đất nước chúng làm sản nghiệp.”
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Mô-áp phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã đào mả các vua của Ê-đôm rồi đốt thành tro.
  • 新标点和合本 - 耶和华如此说: “摩押三番四次地犯罪, 我必不免去她的刑罚; 因为她将以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 耶和华如此说: “摩押三番四次犯罪, 把以东王的骸骨焚烧成灰, 我必不撤销对它的惩罚。
  • 和合本2010(神版-简体) - 耶和华如此说: “摩押三番四次犯罪, 把以东王的骸骨焚烧成灰, 我必不撤销对它的惩罚。
  • 当代译本 - 耶和华说: “摩押人三番四次地犯罪, 我必不收回对他们的惩罚, 因为他们把以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 圣经新译本 - “耶和华这样说: ‘摩押三番四次犯罪, 我必不收回惩罚他的命令; 因为他把以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 现代标点和合本 - 耶和华如此说: “摩押三番四次地犯罪, 我必不免去他的刑罚, 因为他将以东王的骸骨焚烧成灰。
  • 和合本(拼音版) - 耶和华如此说: “摩押三番四次地犯罪, 我必不免去他的刑罚; 因为他将以东王的骸骨焚烧成灰。
  • New International Version - This is what the Lord says: “For three sins of Moab, even for four, I will not relent. Because he burned to ashes the bones of Edom’s king,
  • New International Reader's Version - The Lord says, “The people of Moab have sinned again and again. So I will judge them. They burned the bones of Edom’s king to ashes.
  • English Standard Version - Thus says the Lord: “For three transgressions of Moab, and for four, I will not revoke the punishment, because he burned to lime the bones of the king of Edom.
  • New Living Translation - This is what the Lord says: “The people of Moab have sinned again and again, and I will not let them go unpunished! They desecrated the bones of Edom’s king, burning them to ashes.
  • The Message - God’s Message: “Because of the three great sins of Moab —make that four—I’m not putting up with her any longer. She violated the corpse of Edom’s king, burning it to cinders. For that, I’m burning down Moab, burning down the forts of Kerioth. Moab will die in the shouting, go out in the blare of war trumpets. I’ll remove the king from the center and kill all his princes with him.” God’s Decree.
  • Christian Standard Bible - The Lord says: I will not relent from punishing Moab for three crimes, even four, because he burned the bones of the king of Edom to lime.
  • New American Standard Bible - This is what the Lord says: “For three offenses of Moab, and for four, I will not revoke its punishment, Because he burned the bones of the king of Edom to lime.
  • New King James Version - Thus says the Lord: “For three transgressions of Moab, and for four, I will not turn away its punishment, Because he burned the bones of the king of Edom to lime.
  • Amplified Bible - Thus says the Lord, “For three transgressions of Moab and for four (multiplied delinquencies) I will not reverse its punishment or revoke My word concerning it, Because he burned the bones of the king of Edom [Esau’s descendant] into lime [and used it to plaster a Moabite house].
  • American Standard Version - Thus saith Jehovah: For three transgressions of Moab, yea, for four, I will not turn away the punishment thereof; because he burned the bones of the king of Edom into lime.
  • King James Version - Thus saith the Lord; For three transgressions of Moab, and for four, I will not turn away the punishment thereof; because he burned the bones of the king of Edom into lime:
  • New English Translation - This is what the Lord says: “Because Moab has committed three crimes – make that four! – I will not revoke my decree of judgment. They burned the bones of Edom’s king into lime.
  • World English Bible - Yahweh says: “For three transgressions of Moab, yes, for four, I will not turn away its punishment; because he burned the bones of the king of Edom into lime;
  • 新標點和合本 - 耶和華如此說: 摩押三番四次地犯罪, 我必不免去她的刑罰; 因為她將以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 耶和華如此說: 「摩押三番四次犯罪, 把以東王的骸骨焚燒成灰, 我必不撤銷對它的懲罰。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 耶和華如此說: 「摩押三番四次犯罪, 把以東王的骸骨焚燒成灰, 我必不撤銷對它的懲罰。
  • 當代譯本 - 耶和華說: 「摩押人三番四次地犯罪, 我必不收回對他們的懲罰, 因為他們把以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 聖經新譯本 - “耶和華這樣說: ‘摩押三番四次犯罪, 我必不收回懲罰他的命令; 因為他把以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 呂振中譯本 - 永恆主這麼說: 『 摩押 三番四次地悖逆, 我必不收回 成命 , 因為他將 以東 王的骸骨 焚燒成灰。
  • 現代標點和合本 - 耶和華如此說: 「摩押三番四次地犯罪, 我必不免去他的刑罰, 因為他將以東王的骸骨焚燒成灰。
  • 文理和合譯本 - 耶和華曰、摩押干罪、至三至四、我不挽回厥罰、以其焚以東王之骨為灰也、
  • 文理委辦譯本 - 耶和華又曰、摩押犯罪、至三至四、更焚以東王之骸骨、有若煮灰、故我必罰其罪、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 主如是云、 摩押 人犯罪、至三至四、更以 以東 王之骸骨、焚燒成灰、故我降罰以報之、必不挽回、
  • Nueva Versión Internacional - Así dice el Señor: «Los delitos de Moab han llegado a su colmo; por tanto, no revocaré su castigo: Porque quemaron los huesos del rey de Edom hasta reducirlos a ceniza,
  • 현대인의 성경 - 여호와께서 말씀하신다. “모압의 서너 가지 죄에 대하여 내가 내 분노를 돌이 키지 않겠다. 이것은 그가 에돔 왕의 뼈를 태워 횟가루로 만들었기 때문이다.
  • Новый Русский Перевод - Так говорит Господь: – За три греха Моава и за четыре не отвращу Мой гнев. За то, что он пережег в известь кости царя Эдома .
  • Восточный перевод - Так говорит Вечный: – Моав грех добавляет ко греху – не отвращу от него Мой гнев. За то, что он пережёг в известь кости царя Эдома,
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Так говорит Вечный: – Моав грех добавляет ко греху – не отвращу от него Мой гнев. За то, что он пережёг в известь кости царя Эдома,
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Так говорит Вечный: – Моав грех добавляет ко греху – не отвращу от него Мой гнев. За то, что он пережёг в известь кости царя Эдома,
  • La Bible du Semeur 2015 - L’Eternel dit ceci : Moab a perpétré ╵de nombreux crimes ; il a dépassé les limites. ╵Voilà pourquoi ╵je ne reviendrai pas ╵sur l’arrêt que j’ai pris, car ce peuple a brûlé ╵les os du roi d’Edom, ╵pour les réduire en chaux.
  • リビングバイブル - 主はこう言います。 「モアブの住民は何度もくり返して罪を犯し、 わたしはそのことを忘れない。 もうこれ以上、処罰を猶予しない。 彼らはエドムの王たちの墓を汚し、 死者を丁重に取り扱わなかったからだ。
  • Nova Versão Internacional - Assim diz o Senhor: “Por três transgressões de Moabe, e ainda mais por quatro, não anularei o castigo. Porque ele queimou até reduzir a cinzas os ossos do rei de Edom,
  • Hoffnung für alle - So spricht der Herr: Die Leute von Moab begehen ein abscheuliches Verbrechen nach dem anderen. Sie haben die Gebeine des Königs von Edom zu feiner Asche verbrannt. Das werde ich nicht ungestraft lassen!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - องค์พระผู้เป็นเจ้าตรัสว่า “เนื่องจากโมอับทำบาปซ้ำแล้วซ้ำเล่าสามสี่ครั้ง เราจึงไม่หายโกรธ เพราะเขาเผากระดูกกษัตริย์เอโดม ราวกับจะให้เป็นปูน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​ผู้​เป็น​เจ้า​กล่าว​ดังนี้ “โมอับ​กระทำ​บาป​ซ้ำ​แล้ว​ซ้ำ​เล่า เรา​จะ​ไม่​เปลี่ยน​ใจ​ใน​การ​ลง​โทษ เพราะ​พวก​เขา​เผา​กระดูก​ของ​กษัตริย์ แห่ง​เอโดม​จน​เป็น​ผง​ปูน
  • Thi Thiên 83:4 - Họ nói: “Hãy đến tiêu diệt nước này, để tên Ít-ra-ên không còn ai nhớ đến nữa.”
  • Thi Thiên 83:5 - Họ đồng thanh chấp thuận kế hoạch. Kết liên minh quân sự chống Ngài—
  • Thi Thiên 83:6 - dân tộc Ê-đôm và các sắc dân Ích-ma-ên; dân tộc Mô-áp và dân tộc Ha-ga-rít;
  • Thi Thiên 83:7 - người Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc; những người từ Phi-li-tin và Ty-rơ.
  • A-mốt 1:9 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ty-rơ phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng bội ước tình anh em với Ít-ra-ên, đã đem cả đoàn phu tù bán cho người Ê-đôm làm nô lệ.
  • A-mốt 1:13 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Am-môn phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Khi chúng tấn công Ga-la-át để nới rộng biên giới mình, chúng đã dùng gươm mổ bụng các đàn bà có thai.
  • A-mốt 1:6 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ga-xa phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã đưa cả làng đi lưu đày, bán họ cho người Ê-đôm làm nô lệ.
  • Y-sai 11:14 - Họ sẽ cùng nhau đánh Phi-li-tin lật nhào xuống ở phía tây. Họ sẽ tấn công và cướp phá các xứ ở phía đông. Họ chiếm đóng các vùng đất của Ê-đôm và Mô-áp, người Am-môn sẽ quy phục họ.
  • Châm Ngôn 15:3 - Mắt Chúa Hằng Hữu ở khắp mọi nơi, xét xem người ác lẫn người thiện lành.
  • 2 Các Vua 3:9 - Vậy, vua Ít-ra-ên và vua Giu-đa, có cả vua Ê-đôm theo, kéo quân đi vòng trong hoang mạc bảy ngày. Trong cuộc hành quân, họ thiếu nước cho người và thú vật uống.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:4 - Vì họ đã không mang thực phẩm, nước uống ra tiếp đón Ít-ra-ên, khi anh em mới từ Ai Cập ra đi. Họ còn mướn Ba-la-am, con Bê-ô, người Phê-thô-rơ xứ A-ram Na-ha-ra-im, đi nguyền rủa anh em.
  • Phục Truyền Luật Lệ Ký 23:5 - Tuy nhiên, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đâu có nghe Ba-la-am, Ngài đã biến lời nguyền rủa ra lời chúc phước, vì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, yêu thương anh em.
  • Mi-ca 6:5 - Dân Ta ơi, hãy nhớ lại mưu độc của Ba-lác, vua Mô-áp và lời nguyền rủa của Ba-la-am, con Bê-ô. Hãy nhớ lại hành trình của ngươi từ Si-tim đến Ghinh-ganh, khi Ta, Chúa Hằng Hữu, đã làm mọi điều để dạy ngươi về đức thành tín của Ta.”
  • A-mốt 2:6 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ít-ra-ên phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng bán người chính trực lấy bạc và bán người khốn cùng vì một đôi dép.
  • Dân Số Ký 22:1 - Sau đó, người Ít-ra-ên lại ra đi, đến đồng bằng Mô-áp, và cắm trại bên kia Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô.
  • Dân Số Ký 22:2 - Ba-lác, vua Mô-áp, con Xếp-bô, thấy những việc người Ít-ra-ên làm cho người A-mô-rít.
  • Dân Số Ký 22:3 - Mô-áp càng kinh hoàng vì thấy người Ít-ra-ên đông đảo quá.
  • Dân Số Ký 22:4 - Người Mô-áp bàn với các trưởng lão Ma-đi-an: “Dân này sẽ ăn nuốt chúng ta như bò ăn cỏ vậy!” Vì thế, Ba-lác, vua Mô-áp
  • Dân Số Ký 22:5 - gửi một phái đoàn đi tìm Ba-la-am, con của Bê-ô ở Phê-thô-rơ gần Sông Ơ-phơ-rát, nói rằng: “Một dân tộc đến từ Ai Cập đông như kiến, phủ đầy mặt đất, đang đóng đối diện chúng tôi.
  • Dân Số Ký 22:6 - Xin ông đến nguyền rủa họ, vì họ mạnh hơn chúng tôi. Có lẽ nhờ ông, chúng tôi có thể đuổi họ đi. Vì tôi biết rằng, ai được ông chúc phước sẽ được phước, còn ai bị ông nguyền rủa sẽ bị tai họa.”
  • Dân Số Ký 22:7 - Các sứ giả của Ba-lác (gồm các trưởng lão Mô-áp và Ma-đi-an) bưng lễ vật trong tay đến gặp Ba-la-am trình bày tự sự.
  • Dân Số Ký 22:8 - Ba-la-am nói: “Các ông nghỉ lại đây đêm nay. Tôi sẽ trả lời các ông tùy theo điều Chúa Hằng Hữu phán dạy tôi.” Vậy họ ở lại.
  • Dân Số Ký 22:9 - Đức Chúa Trời hiện ra hỏi Ba-la-am: “Họ là ai?”
  • Dân Số Ký 22:10 - Ba-la-am thưa với Đức Chúa Trời: “Đó là những người được vua Mô-áp—Ba-lác, con Xếp-bô—sai đến.
  • Dân Số Ký 22:11 - Vua ấy nói có một dân tộc đến từ Ai Cập, đông như kiến, phủ đầy mặt đất. Vua ấy muốn tôi đến nguyền rủa dân đó để vua có thể đánh đuổi họ đi.”
  • Dân Số Ký 22:12 - Nhưng Đức Chúa Trời phán với Ba-la-am: “Ngươi không được đi với họ, không được nguyền rủa dân kia, vì đó là dân được chúc phước!”
  • Dân Số Ký 22:13 - Vậy sáng hôm sau, Ba-la-am thức dậy, nói với các trưởng lão Ba-lác: “Các ông về đi! Chúa Hằng Hữu cấm tôi đi với các ông.”
  • Dân Số Ký 22:14 - Các trưởng lão ra về, trình với Vua Ba-lác: “Ba-la-am từ chối, không đến.”
  • Dân Số Ký 22:15 - Tuy nhiên, Ba-lác cử một phái đoàn thứ hai đông hơn, gồm những người chức cao tước trọng hơn phái đoàn trước.
  • Dân Số Ký 22:16 - Họ đến gặp Ba-la-am và chuyển lời cho ông rằng: “Vua Ba-lác, con Xếp-bô khẩn khoản mời ông đến.
  • Dân Số Ký 22:17 - Vua hứa sẽ phong cho ông phẩm tước cao trọng và ban cho ông mọi điều gì ông muốn, miễn là ông đến nguyền rủa dân tộc kia cho vua!”
  • Dân Số Ký 22:18 - Nhưng Ba-la-am đáp: “Dù Ba-lác có cho tôi cung điện chứa đầy vàng bạc, tôi cũng không thể làm gì ngoài những điều Chúa Hằng Hữu tôi dạy bảo.
  • Dân Số Ký 22:19 - Bây giờ, xin các ông nghỉ lại đêm nay nữa, để xem Chúa Hằng Hữu có bảo thêm điều gì khác không.”
  • Dân Số Ký 22:20 - Đêm đó, Đức Chúa Trời phán dạy Ba-la-am: “Nếu họ đến mời, thì cứ dậy đi với họ. Nhưng ngươi chỉ được nói điều gì Ta phán.”
  • Dân Số Ký 22:21 - Ba-la-am dậy, thắng lừa, và ra đi với các trưởng lão Mô-áp lúc trời sáng.
  • Dân Số Ký 22:22 - Việc ông ra đi làm cho Đức Chúa Trời buồn giận. Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đứng trên đường cản ông. Khi Ba-la-am và hai người đầy tớ cưỡi lừa đi qua,
  • Dân Số Ký 22:23 - con lừa thấy thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đứng trên đường, tay cầm lưỡi gươm trần, liền đi tẽ xuống ruộng để tránh. Ba-la-am đánh nó, bắt nó phải đi lên đường cái.
  • Dân Số Ký 22:24 - Thiên sứ của Chúa Hằng Hữu đến đứng tại một khúc đường chạy qua giữa hai vườn nho, hai bên đường đều có tường nên con đường hẹp lại.
  • Dân Số Ký 22:25 - Khi thấy thiên sứ của Chúa Hằng Hữu, con lừa nép vào tường, làm kẹt chân Ba-la-am nên ông lại đánh nó.
  • A-mốt 1:11 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Ê-đôm phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã nhẫn tâm tuốt gươm đuổi đánh Ít-ra-ên, anh em mình, không tỏ chút thương xót. Chúng để lòng thù hận dày vò và nuôi lòng căm hờn mãi mãi.
  • A-mốt 2:4 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Dân tộc Giu-đa phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã từ khước sự dạy bảo của Chúa Hằng Hữu, và không vâng theo sắc lệnh Ngài. Chúng lầm đường lạc lối vì những tà thần mà tổ phụ chúng đã thờ lạy.
  • A-mốt 1:3 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Người Đa-mách phạm tội quá nhiều, nên Ta phải trừng phạt, không dung thứ được nữa! Chúng đã đánh dân Ta tại Ga-la-át như lúa bị đập bằng cây sắt.
  • Y-sai 25:10 - Vì tay phước lành của Chúa Hằng Hữu sẽ đặt trên Giê-ru-sa-lem. Nhưng Mô-áp sẽ bị chà đạp. Nó sẽ như rơm rác trộn trong hố phân.
  • 2 Các Vua 3:26 - Vua Mô-áp thấy không cự địch nổi, mới đem theo 700 kiếm thủ, định chọc thủng phòng tuyến của vua Ê-đôm để thoát thân, nhưng không thành công.
  • 2 Các Vua 3:27 - Túng thế, vua Mô-áp bắt trưởng nam của mình là người sẽ lên ngôi kế vị đem lên tường thành tế sống. Quân Ít-ra-ên cảm thấy ghê rợn nên rút về nước.
  • Y-sai 15:1 - Đây là lời tiên tri về Mô-áp: Chỉ trong một đêm, thành A-rơ sẽ bị hủy phá, và thành Kia-mô-áp cũng bị hủy diệt.
  • Y-sai 15:2 - Dân của ngươi sẽ xô nhau chạy lên đền tại Đi-bôn để than khóc. Chúng sẽ đến miếu tà thần mà kêu la. Chúng sẽ than van cho số phận của Nê-bô và Mê-đê-ba, tất cả đều cạo đầu và cắt râu.
  • Y-sai 15:3 - Chúng mặc bao gai đi thất thểu giữa đường phố. Chúng khóc lóc, đổ nhiều nước mắt trên mỗi mái nhà và nơi phố chợ.
  • Y-sai 15:4 - Dân thành Hết-bôn và Ê-lê-a-lê sẽ kêu la; tiếng của họ vang dội thấu Gia-hát! Lính chiến Mô-áp đều than khóc thảm thiết. Họ bất lực và run sợ.
  • Y-sai 15:5 - Lòng Ta khóc thương Mô-áp. Người có thế lực trốn về Xoa và Ê-lát-sê-li-sia. Vừa khóc vừa lên Lu-hít. Tiếng thở than vang thấu Hô-rô-na-im.
  • Y-sai 15:6 - Nước sông Nim-rim khô cạn! Đồng khô cỏ cháy. Vườn tược tiêu điều; không một cây xanh nào sống sót.
  • Y-sai 15:7 - Người tị nạn vơ vét được chút gì có thể đem theo, rồi vượt qua khe Liễu chạy trốn.
  • Y-sai 15:8 - Tiếng khóc đau buồn vang dội khắp đất Mô-áp, từ vùng biên giới đến tận Ê-la-im và Bê-ê-lim.
  • Y-sai 15:9 - Nước sông Đi-môn nhuộm đỏ máu người, nhưng Ta vẫn còn thêm tai họa cho Đi-bôn! Đàn sư tử sẽ rượt theo cắn xé những người sống sót— là những người cố gắng trốn chạy lẫn những người còn sót lại phía sau.
  • Giê-rê-mi 48:1 - Sứ điệp này phán về Mô-áp. Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: “Khốn cho thành Nê-bô; nó sẽ sớm bị điêu tàn. Thành Ki-ri-a-ta-im sẽ bị nhục nhã vì bị chiếm đóng; các đồn lũy nó sẽ bị nhục mạ và phá vỡ.
  • Giê-rê-mi 48:2 - Danh tiếng của Mô-áp không còn nữa, vì trong Hết-bôn, có âm mưu tiêu diệt nó. Chúng nói: ‘Hãy đến, chúng ta sẽ xóa nước này khỏi các nước.’ Thành Mát-mên cũng vậy, cũng sẽ nín lặng; tại đó, lưỡi gươm sẽ rượt đuổi ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:3 - Hãy nghe tiếng kêu khóc từ Hô-rô-na-im, vang lên vì cảnh cướp bóc và tàn phá kinh khủng.
  • Giê-rê-mi 48:4 - Mô-áp bị tiêu diệt. Tiếng trẻ khóc than vang đến tận Xô-a.
  • Giê-rê-mi 48:5 - Trên đường lên Lu-hít, người ta vừa đi vừa khóc. Trên đường xuống Hô-rô-na-im, vang tiếng khóc than cho cảnh tàn phá.
  • Giê-rê-mi 48:6 - Hãy trốn chạy vì mạng sống mình! Hãy ẩn mình như bụi cây trong hoang mạc!
  • Giê-rê-mi 48:7 - Vì các ngươi ỷ lại nơi của cải và thành tích, nên các ngươi sẽ bị diệt vong. Thần Kê-mốt của các ngươi bị lưu đày cùng với bọn tư tế và quan quyền!
  • Giê-rê-mi 48:8 - Tất cả thành sẽ bị hủy diệt, không một ai thoát khỏi— trên vùng cao nguyên hay dưới các thung lũng, vì Chúa Hằng Hữu đã phán vậy.
  • Giê-rê-mi 48:9 - Ước gì người Mô-áp mọc cánh để bay xa thoát nạn diệt vong, vì dân thành nó bị tàn sát, không còn lại người nào.
  • Giê-rê-mi 48:10 - Khốn cho người làm việc Chúa cách giả dối, những người không chịu để cho gươm mình vấy máu!
  • Giê-rê-mi 48:11 - Từ khởi đầu lịch sử, Mô-áp đã sống trong an nhàn, chưa bao giờ bị lưu đày. Nó như rượu ngon thơm ngát, dịu ngọt. Cất kỹ trong thùng rượu lâu năm, chưa bao giờ rót ra.”
  • Giê-rê-mi 48:12 - Chúa Hằng Hữu phán: “Nhưng sắp đến kỳ khi Ta sai người đến rót rượu từ trong bình. Họ sẽ rót ra, rồi đập bể bình đi!
  • Giê-rê-mi 48:13 - Lúc ấy, người Mô-áp mới hổ thẹn về thần Kê-mốt, cũng như dân tộc Ít-ra-ên hổ thẹn về thần bò con ở Bê-tên.
  • Giê-rê-mi 48:14 - Sao các ngươi còn khoác lác: ‘Chúng ta là những anh hùng, những dũng sĩ thiện chiến.’
  • Giê-rê-mi 48:15 - Nhưng bây giờ Mô-áp và các thành nó sẽ bị hủy diệt. Các thanh niên ưu tú của Mô-áp đều bị tàn sát,” Vua, Danh Ngài là Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán.
  • Giê-rê-mi 48:16 - “Tai họa sắp đổ xuống Mô-áp; tai vạ đến rất nhanh.
  • Giê-rê-mi 48:17 - Các dân tộc lân bang của Mô-áp, hãy khóc giùm cho nó! Hãy xem quyền trượng của nó đã gãy thế nào, và cây gậy xinh đẹp của nó tiêu tan ra sao!
  • Giê-rê-mi 48:18 - Hãy rời vinh quang của ngươi và ngồi trên đất, hỡi dân cư Đi-bôn, vì kẻ hủy diệt Mô-áp cũng sẽ tàn phá Đi-bôn. Chúng lật đổ các đồn lũy của ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:19 - Hỡi dân cư A-rô-e, hãy kéo ra đường xem. Hãy hỏi người trốn chạy khỏi Mô-áp: ‘Chuyện gì đã xảy ra tại đó?’
  • Giê-rê-mi 48:20 - Và đáp rằng: ‘Mô-áp bị tàn phá, bị ruồng bỏ; Hãy khóc than và rên xiết! Hãy loan báo khắp vùng Sông Ạt-nôn rằng: Mô-áp đã bị hủy diệt!’
  • Giê-rê-mi 48:21 - Sự trừng phạt giáng xuống khắp vùng bình nguyên— trên Hô-lôn, Gia-xa, và Mê-phát,
  • Giê-rê-mi 48:22 - Đi-bôn, Nê-bô, và Bết Đíp-la-tha-im,
  • Giê-rê-mi 48:23 - Ki-ri-a-ta-im, Bết Ga-mun, và Bết Mê-ôn,
  • Giê-rê-mi 48:24 - Kê-ri-giốt và Bốt-ra— cùng tất cả thành của Mô-áp, xa và gần.”
  • Giê-rê-mi 48:25 - Chúa Hằng Hữu phán: “Sức mạnh của Mô-áp đã kết thúc. Cánh tay của nó đã bị gãy.
  • Giê-rê-mi 48:26 - Hãy làm cho Mô-áp say vì nó đã kiêu ngạo chống lại Chúa Hằng Hữu. Mô-áp sẽ nuốt lại đồ nó mửa ra và bị mọi người chế giễu.
  • Giê-rê-mi 48:27 - Có phải ngươi đã chế giễu Ít-ra-ên? Có phải ngươi đã bắt nó giữa những kẻ trộm sao mà ngươi xem thường nó như ngươi đã làm?
  • Giê-rê-mi 48:28 - Hỡi cư dân Mô-áp, hãy trốn khỏi các thành và ẩn náu trong hang đá. Hãy trốn như chim bồ câu núp trong tổ giữa các khe đá.
  • Giê-rê-mi 48:29 - Chúng ta đã nghe nói rằng Mô-áp rất kiêu căng, ngạo mạn, và tự tôn tự đại.”
  • Giê-rê-mi 48:30 - Chúa Hằng Hữu phán: “Ta biết Mô-áp thật xấc xược nhưng nó chỉ khoe khoang, khoác lác— không còn sức lực.
  • Giê-rê-mi 48:31 - Vì thế, Ta than van cho Mô-áp; phải, Ta thương tiếc vì Mô-áp. Lòng Ta tan nát vì người Kiệt Ha-rê-sết.
  • Giê-rê-mi 48:32 - Hỡi cây nho ở Síp-ma, Ta sẽ khóc cho ngươi nhiều hơn Ta đã khóc cho Gia-ê-xe. Các cành ngươi vươn xa đến Biển Chết, nhưng kẻ hủy diệt đến lột trần ngươi! Nó đến hái sạch nho và trái mùa hạ của ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:33 - Sự hoan hỉ và vui mừng đã biến mất khỏi cánh đồng phì nhiêu của xứ Mô-áp. Ta khiến cho rượu ngưng chảy từ máy ép. Không ai hò reo lúc ép nho. Tại đó chỉ có tiếng kêu la, phải, chẳng phải tiếng mừng vui.
  • Giê-rê-mi 48:34 - Nhưng là tiếng kêu la kinh hoàng từ Hết-bôn cho đến tận Ê-lê-a-lê và Gia-hát; từ Xoa đến tận Hô-rô-na-im và Ê-lát Sê-li-sia. Ngay cả nước Nim-rim cũng khô cạn.”
  • Giê-rê-mi 48:35 - Chúa Hằng Hữu phán: “Ta sẽ chấm dứt sự cúng tế tại những nơi cao và việc dâng hương cho các thần tượng tại Mô-áp.
  • Giê-rê-mi 48:36 - Lòng Ta than khóc Mô-áp và Kiệt Ha-rê-sết như tiếng sáo buồn thảm, vì tài nguyên chúng tích trữ đã mất hết rồi.
  • Giê-rê-mi 48:37 - Dân chúng cạo trọc đầu và râu mình trong than khóc. Chúng chém tay mình và lưng thắt bao gai.
  • Giê-rê-mi 48:38 - Khắp các đường phố Mô-áp, trên các sân thượng đều vang tiếng khóc lóc, than van. Vì Ta đã đập tan Mô-áp như cái bình cũ kỹ, vô dụng.
  • Giê-rê-mi 48:39 - Hãy nghe tiếng đập vỡ! Hãy nghe tiếng khóc than! Hãy xem cảnh sỉ nhục của Mô-áp. Nó trở nên đề tài chế giễu, là biểu tượng sụp đổ cho các dân tộc lân bang.”
  • Giê-rê-mi 48:40 - Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: “Này! Kẻ thù sẽ bay nhanh như đại bàng, xòe cánh ra che phủ đất Mô-áp.
  • Giê-rê-mi 48:41 - Các thành của nó sẽ bị chiếm đóng, và các đồn lũy nó đều thất thủ. Ngay cả các chiến sĩ mạnh nhất cũng sẽ đau đớn như đàn bà trong cơn chuyển dạ.
  • Giê-rê-mi 48:42 - Mô-áp sẽ không còn là một nước nữa, vì nó đã tự tôn tự đại, chống lại Chúa Hằng Hữu.”
  • Giê-rê-mi 48:43 - Chúa Hằng Hữu phán: “Hỡi Mô-áp! Sự kinh hoàng, cạm bẫy, và lưới đã dành sẵn cho ngươi.
  • Giê-rê-mi 48:44 - Ai trốn sẽ mắc vào cạm bẫy, ai thoát bẫy sẽ bị vướng vào lưới. Vì Ta sẽ đem lại một năm hình phạt cho Mô-áp,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
  • Giê-rê-mi 48:45 - Những người chạy trốn đến Hết-bôn, không còn đủ sức đi xa hơn nữa. Vì một ngọn lửa từ Hết-bôn, từ giữa hoàng cung Vua Si-hôn, sẽ thiêu cháy khắp đất cùng tất cả dân phản loạn.
  • Giê-rê-mi 48:46 - Hỡi Mô-áp, người ta than khóc cho ngươi! Dân của thần Kê-mốt đã bị hủy diệt! Con trai và con gái của ngươi sẽ bị bắt đi lưu đày.
  • Giê-rê-mi 48:47 - “Nhưng Ta sẽ phục hồi sự thịnh vượng của Mô-áp trong những ngày cuối cùng. Ta, Chúa Hằng Hữu, đã phán vậy!” Đây là lời cuối cùng của Tiên tri Giê-rê-mi nói về Mô-áp.
  • Ê-xê-chi-ên 25:8 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu phán: Vì người Mô-áp dám nói rằng Giu-đa cũng như các dân tộc khác,
  • Ê-xê-chi-ên 25:9 - nên Ta sẽ chọc thủng phòng tuyến phía đông và quét sạch các thành phố dọc biên cương mà dân ngươi từng hãnh diện—là Bết-giê-si-mốt, Ba-anh Mê-ôn, và Ki-ri-a-ta-im.
  • Sô-phô-ni 2:8 - Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên phán: “Ta đã nghe lời chửi rủa của Mô-áp và tiếng nguyền rủa của Am-môn, chúng chửi mắng dân Ta và khoe khoang về biên cương nới rộng.
  • Sô-phô-ni 2:9 - Vì thế, thật như Ta hằng sống, Mô-áp sẽ giống như Sô-đôm, người Am-môn sẽ giống như người Gô-mô-rơ. Đất của chúng sẽ biến thành nơi đầy gai gốc, có nhiều hầm muối và mãi mãi điêu tàn. Những người sống sót của dân Ta sẽ phá hoại chúng; dân còn lại sẽ được đất nước chúng làm sản nghiệp.”
圣经
资源
计划
奉献