逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Sau đó vua hướng dẫn tất cả lên đồi cao tại Ga-ba-ôn, nơi Đền Tạm của Đức Chúa Trời. (Đây là nơi mà Môi-se, đầy tớ Chúa đã dựng trong hoang mạc.)
- 新标点和合本 - 所罗门和会众都往基遍的邱坛去,因那里有 神的会幕,就是耶和华仆人摩西在旷野所制造的。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 所罗门率领全会众往基遍的丘坛去,因那里有上帝的会幕,就是耶和华的仆人摩西在旷野所造的。
- 和合本2010(神版-简体) - 所罗门率领全会众往基遍的丘坛去,因那里有 神的会幕,就是耶和华的仆人摩西在旷野所造的。
- 当代译本 - 与他们一起去基遍的丘坛,因为那里有上帝的会幕,是耶和华的仆人摩西在旷野制造的。
- 圣经新译本 - 所罗门和全体会众一同到基遍的高地去,因为那里有 神的会幕,就是耶和华的仆人摩西在旷野所做的。
- 中文标准译本 - 然后所罗门与全体会众一同去基遍的高所,因为那里有耶和华的仆人摩西在旷野所造与神相会的帐幕;
- 现代标点和合本 - 所罗门和会众都往基遍的丘坛去,因那里有神的会幕,就是耶和华仆人摩西在旷野所制造的——
- 和合本(拼音版) - 所罗门和会众都往基遍的邱坛去,因那里有上帝的会幕,就是耶和华仆人摩西在旷野所制造的。
- New International Version - and Solomon and the whole assembly went to the high place at Gibeon, for God’s tent of meeting was there, which Moses the Lord’s servant had made in the wilderness.
- New International Reader's Version - Solomon and the whole community went to the high place at Gibeon. That’s because God’s tent of meeting was there. The Lord’s servant Moses had made the tent in the desert.
- English Standard Version - And Solomon, and all the assembly with him, went to the high place that was at Gibeon, for the tent of meeting of God, which Moses the servant of the Lord had made in the wilderness, was there.
- New Living Translation - Then he led the entire assembly to the place of worship in Gibeon, for God’s Tabernacle was located there. (This was the Tabernacle that Moses, the Lord’s servant, had made in the wilderness.)
- Christian Standard Bible - Solomon and the whole assembly with him went to the high place that was in Gibeon because God’s tent of meeting, which the Lord’s servant Moses had made in the wilderness, was there.
- New American Standard Bible - Then Solomon and all the assembly with him went to the high place which was at Gibeon, because God’s tent of meeting was there which Moses, the servant of the Lord had made in the wilderness.
- New King James Version - Then Solomon, and all the assembly with him, went to the high place that was at Gibeon; for the tabernacle of meeting with God was there, which Moses the servant of the Lord had made in the wilderness.
- Amplified Bible - Then Solomon and all the assembly went to the high place at Gibeon [to offer sacrifices, where the Canaanites had habitually worshiped], for God’s Tent of Meeting was there, which Moses the servant of the Lord had made in the wilderness.
- American Standard Version - So Solomon, and all the assembly with him, went to the high place that was at Gibeon; for there was the tent of meeting of God, which Moses the servant of Jehovah had made in the wilderness.
- King James Version - So Solomon, and all the congregation with him, went to the high place that was at Gibeon; for there was the tabernacle of the congregation of God, which Moses the servant of the Lord had made in the wilderness.
- New English Translation - Solomon and the entire assembly went to the worship center in Gibeon, for the tent where they met God was located there, which Moses the Lord’s servant had made in the wilderness.
- World English Bible - So Solomon, and all the assembly with him, went to the high place that was at Gibeon; for God’s Tent of Meeting was there, which Yahweh’s servant Moses had made in the wilderness.
- 新標點和合本 - 所羅門和會眾都往基遍的邱壇去,因那裏有神的會幕,就是耶和華僕人摩西在曠野所製造的。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 所羅門率領全會眾往基遍的丘壇去,因那裏有上帝的會幕,就是耶和華的僕人摩西在曠野所造的。
- 和合本2010(神版-繁體) - 所羅門率領全會眾往基遍的丘壇去,因那裏有 神的會幕,就是耶和華的僕人摩西在曠野所造的。
- 當代譯本 - 與他們一起去基遍的邱壇,因為那裡有上帝的會幕,是耶和華的僕人摩西在曠野製造的。
- 聖經新譯本 - 所羅門和全體會眾一同到基遍的高地去,因為那裡有 神的會幕,就是耶和華的僕人摩西在曠野所做的。
- 呂振中譯本 - 所羅門 往 基遍 的邱壇去,全體大眾也跟他一同 去 ;因為在那裏有上帝的會棚,永恆主僕人 摩西 在曠野所造的。(
- 中文標準譯本 - 然後所羅門與全體會眾一同去基遍的高所,因為那裡有耶和華的僕人摩西在曠野所造與神相會的帳幕;
- 現代標點和合本 - 所羅門和會眾都往基遍的丘壇去,因那裡有神的會幕,就是耶和華僕人摩西在曠野所製造的——
- 文理和合譯本 - 所羅門與會眾、往基遍之崇邱、蓋上帝之會幕在彼、即耶和華僕摩西在曠野所造者、
- 文理委辦譯本 - 率眾至基遍崇坵、在彼有上帝會幕、乃耶和華僕摩西在野所作、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 所羅門 率會眾至 基遍 崇邱、在彼有天主之會幕、乃主之僕 摩西 在曠野所造、
- Nueva Versión Internacional - Luego, él y toda la asamblea que lo acompañaba se dirigieron al santuario de Gabaón, porque allí se encontraba la Tienda de la reunión con Dios que Moisés, siervo del Señor, había hecho en el desierto.
- Новый Русский Перевод - Во главе этого собрания Соломон отправился к святилищу в Гаваоне, потому что там находилась Божья скиния собрания, которую устроил в пустыне Моисей, слуга Господень.
- Восточный перевод - Во главе этого собрания Сулейман отправился к святилищу в Гаваоне, потому что там находился шатёр встречи, который устроил в пустыне Муса, раб Вечного.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Во главе этого собрания Сулейман отправился к святилищу в Гаваоне, потому что там находился шатёр встречи, который устроил в пустыне Муса, раб Вечного.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Во главе этого собрания Сулаймон отправился к святилищу в Гаваоне, потому что там находился шатёр встречи, который устроил в пустыне Мусо, раб Вечного.
- La Bible du Semeur 2015 - Salomon se rendit avec toute l’assemblée au haut lieu de Gabaon, car c’est là que se trouvait la tente de la Rencontre de Dieu que Moïse, le serviteur de l’Eternel, avait fabriquée dans le désert .
- Nova Versão Internacional - Depois o rei foi com toda a assembleia ao lugar sagrado, no alto de Gibeom, pois ali estava a Tenda do Encontro que Moisés, servo do Senhor, havia feito no deserto.
- Hoffnung für alle - Er ging mit ihnen zu der Opferstätte nach Gibeon, wo das heilige Zelt stand. Mose, der Diener des Herrn, hatte es einst in der Wüste errichtet, damit das Volk dort Gott begegnen konnte.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แล้วโซโลมอนกับชุมนุมประชากรทั้งหมดขึ้นไปยังสถานบูชาบนที่สูงในกิเบโอน เพราะเต็นท์นัดพบขององค์พระผู้เป็นเจ้าซึ่งโมเสสผู้รับใช้ของพระองค์ได้สร้างขึ้นในถิ่นกันดารนั้นอยู่ที่นั่น
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ซาโลมอนและผู้ที่มาร่วมประชุมกับท่านก็ไปยังสถานบูชาบนภูเขาสูงในกิเบโอน เพราะว่ากระโจมที่นัดหมายของพระเจ้า ซึ่งโมเสสผู้รับใช้ของพระผู้เป็นเจ้าได้สร้างไว้ในถิ่นทุรกันดารตั้งอยู่ที่นั่น
交叉引用
- Lê-vi Ký 1:1 - Tại Đền Tạm, Chúa Hằng Hữu gọi Môi-se,
- 1 Các Vua 3:4 - Một hôm, vua đi Ga-ba-ôn dâng sinh tế, vì tại đó có một ngọn đồi nổi tiếng. Trên bàn thờ, vua dâng 1.000 sinh vật làm lễ thiêu.
- 1 Các Vua 3:5 - Đêm ấy, Chúa Hằng Hữu hiện ra với Sa-lô-môn trong giấc mộng, và Đức Chúa Trời hỏi: “Con muốn điều gì? Hãy xin, Ta sẽ ban cho con!”
- 1 Các Vua 3:6 - Sa-lô-môn thưa: “Chúa đã tỏ lòng thương xót dồi dào đối với cha con là Đa-vít, vì người đã hết lòng trung thành, công bằng, và ngay thẳng trước mặt Ngài. Chúa vẫn tiếp tục thương xót, cho người có một con trai nối ngôi.
- 1 Các Vua 3:7 - Bây giờ, lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của con, Chúa đã cho con làm vua kế vị Đa-vít, cha con, dù con chỉ là một đứa trẻ chưa rõ đường đi nước bước.
- 1 Các Vua 3:8 - Con đang ở giữa tuyển dân Ngài, một dân tộc quá đông đúc!
- 1 Các Vua 3:9 - Vậy, xin Chúa cho con có sự hiểu biết để cai trị dân Ngài, và để biết phân biệt tốt xấu, đúng sai. Vì ai có thể tự mình cai trị nổi một dân tộc đông đảo như thế này?”
- 1 Các Vua 3:10 - Nghe Sa-lô-môn xin như vậy, Chúa Hằng Hữu rất hài lòng.
- 1 Các Vua 3:11 - Đức Chúa Trời đáp: “Vì con đã không xin sống lâu, giàu sang, hoặc sinh mạng của kẻ thù, nhưng xin sự khôn ngoan để lãnh đạo dân ta trong công lý—
- 1 Các Vua 3:12 - Ta chấp nhận điều con xin, cho con có trí khôn ngoan sáng suốt chẳng ai bằng, kể cả người đời trước và sau con.
- 1 Các Vua 3:13 - Ta cũng cho cả những điều con không xin là giàu có và danh vọng. Trong suốt đời con, không vua nước nào sánh nổi.
- 1 Các Vua 3:14 - Ta sẽ gia tăng năm tháng đời con nếu con theo đường lối Ta, tuân hành điều răn và luật lệ Ta như cha con, Đa-vít, đã làm.”
- 1 Các Vua 3:15 - Sa-lô-môn thức giấc và nhận biết đó là một giấc mộng. Vua về Giê-ru-sa-lem, đứng trước Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu dâng lễ thiêu và lễ cầu an. Sau đó, vua mở tiệc khoản đãi toàn thể quần thần.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:5 - Vậy Môi-se, đầy tớ Chúa, qua đời trong đất Mô-áp, như Chúa Hằng Hữu đã phán.
- Xuất Ai Cập 26:1 - “Hãy dùng mười tấm màn vải gai mịn làm Đền Tạm. Trên màn có thêu hình thiên thần bằng chỉ xanh, tím, và đỏ một cách tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:2 - Mỗi tấm màn dài 12,9 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 26:3 - Nối năm tấm màn lại với nhau thành một tấm lớn. Vậy, trại gồm hai tấm lớn, mỗi tấm một bên.
- Xuất Ai Cập 26:4 - Kết vòng chỉ xanh dọc theo đường biên của hai tấm lớn,
- Xuất Ai Cập 26:5 - mỗi bên năm mươi vòng, đối diện nhau.
- Xuất Ai Cập 26:6 - Làm năm mươi cái móc bằng vàng để cài vào các vòng. Như vậy, hai tấm lớn được kết lại thành một cái trại làm Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:7 - Dệt mười một bức màn bằng lông dê để phủ lên trên nóc Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:8 - Mỗi tấm dài 13,8 mét, rộng 1,8 mét.
- Xuất Ai Cập 26:9 - Nối năm tấm màn lông dê lại với nhau, còn lại sáu tấm cũng nối lại. Riêng tấm thứ sáu được gập đôi lại, phân nửa cho phủ xuống trước Đền.
- Xuất Ai Cập 26:10 - Kết năm mươi vòng dọc theo đường biên của hai tấm lông dê lớn.
- Xuất Ai Cập 26:11 - Nối hai tấm này lại với nhau bằng năm mươi móc đồng.
- Xuất Ai Cập 26:12 - Nửa tấm màn lông dê còn dư lại sẽ cho phủ xuống phía sau Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:13 - Chiều dài dư ra của các tấm màn lông dê sẽ phủ xuống hai bên hông đền, mỗi bên 0,46 mét.
- Xuất Ai Cập 26:14 - Phủ lên trên nóc trại một lớp da chiên nhuộm đỏ. Bên trên lớp này lại có một lớp da dê.
- Xuất Ai Cập 26:15 - Vách Đền Tạm làm bằng ván cây keo.
- Xuất Ai Cập 26:16 - Mỗi tấm ván dài 4,6 mét, rộng 0,69 mét, dựng thẳng đứng.
- Xuất Ai Cập 26:17 - Mỗi tấm sẽ có hai cái mộng để ghép vào các lỗ mộng.
- Xuất Ai Cập 26:18 - Dùng hai mươi tấm ván làm vách phía nam Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:19 - Dưới mỗi tấm ván, làm hai lỗ mộng bằng bạc. Vậy, phía nam có bốn mươi lỗ mộng.
- Xuất Ai Cập 26:20 - Vách phía bắc cũng gồm hai mươi tấm ván.
- Xuất Ai Cập 26:21 - Dưới mỗi tấm có hai lỗ mộng bạc, cộng bốn mươi lỗ mộng.
- Xuất Ai Cập 26:22 - Vách phía tây cũng gồm sáu tấm ván.
- Xuất Ai Cập 26:23 - Tại góc của vách phía sau này, dựng thêm hai tấm ván nữa.
- Xuất Ai Cập 26:24 - Hai tấm này sẽ được ghép vào nhau bằng móc cài ở dưới và ở trên.
- Xuất Ai Cập 26:25 - Vậy, vách phía sau có tất cả tám tấm ván và mười sáu lỗ mộng bạc, mỗi tấm hai lỗ.
- Xuất Ai Cập 26:26 - Làm thanh ngang cho vách Đền Tạm cũng bằng gỗ keo,
- Xuất Ai Cập 26:27 - mỗi phía có năm thanh ngang; phía sau, về hướng tây cũng có năm thanh ngang.
- Xuất Ai Cập 26:28 - Thanh chính giữa nằm ngay giữa vách, chạy dài từ đầu này đến đầu kia của Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:29 - Bọc vàng các tấm ván vách và các thanh ngang. Làm các vòng vàng để xỏ thanh ngang.
- Xuất Ai Cập 26:30 - Vậy, con hãy theo kiểu mẫu Ta cho xem trên núi này mà dựng Đền Tạm.
- Xuất Ai Cập 26:31 - May một bức màn bằng vải gai mịn. Dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu hình chê-ru-bim trên màn một cách tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:32 - Treo màn này trong đền. Trên bốn trụ gỗ keo bọc vàng có bốn móc vàng. Trụ được dựng trên bốn lỗ trụ bằng bạc.
- Xuất Ai Cập 26:33 - Màn được móc vào các móc vàng. Phía trong màn là nơi đặt Hòm Giao Ước. Màn sẽ phân chia Nơi Thánh và Nơi Chí Thánh.
- Xuất Ai Cập 26:34 - Hòm Giao Ước có nắp chuộc tội đậy bên trên được đặt ở Nơi Chí Thánh.
- Xuất Ai Cập 26:35 - Bên ngoài màn, đặt cái bàn và chân đèn đối diện nhau, bàn về phía bắc, chân đèn về phía nam.
- Xuất Ai Cập 26:36 - Bức màn cửa đền may bằng vải gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ thêu tinh vi khéo léo.
- Xuất Ai Cập 26:37 - Màn được treo bằng năm móc vàng trên năm trụ cây keo bọc vàng, trụ được dựng trên lỗ trụ bằng đồng.”
- Xuất Ai Cập 40:34 - Có một đám mây kéo đến bao bọc Đền Tạm, và vinh quang của Chúa Hằng Hữu tràn ngập đền.
- Xuất Ai Cập 36:8 - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
- Xuất Ai Cập 40:2 - “Vào ngày mồng một tháng giêng, con phải lo dựng Đền Tạm.
- 1 Sử Ký 16:39 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và đoàn thể các thầy tế lễ phục vụ tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, tại nơi thờ phượng trong Ga-ba-ôn.
- 1 Sử Ký 21:29 - Trong khi đó, Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu mà Môi-se đã làm tại hoang mạc và bàn thờ dâng tế lễ thiêu vẫn còn để trên nơi cao tại Ga-ba-ôn.