Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
6:2 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đền Thờ mà Sa-lô-môn xây cất cho Chúa Hằng Hữu dài 27,6 mét, rộng 9,2 mét và cao 13,8 mét.
  • 新标点和合本 - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(神版-简体) - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 当代译本 - 所罗门王为耶和华建造的殿长二十七米,宽九米,高十三米半。
  • 圣经新译本 - 所罗门为耶和华所建的殿,长二十七公尺,宽九公尺,高十三公尺半。
  • 中文标准译本 - 所罗门王为耶和华建造的殿宇,长六十肘 ,宽二十肘 ,高三十肘 。
  • 现代标点和合本 - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 和合本(拼音版) - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • New International Version - The temple that King Solomon built for the Lord was sixty cubits long, twenty wide and thirty high.
  • New International Reader's Version - The temple King Solomon built for the Lord was 90 feet long. It was 30 feet wide. And it was 45 feet high.
  • English Standard Version - The house that King Solomon built for the Lord was sixty cubits long, twenty cubits wide, and thirty cubits high.
  • New Living Translation - The Temple that King Solomon built for the Lord was 90 feet long, 30 feet wide, and 45 feet high.
  • Christian Standard Bible - The temple that King Solomon built for the Lord was ninety feet long, thirty feet wide, and forty-five feet high.
  • New American Standard Bible - And the house which King Solomon built for the Lord was sixty cubits in its length, and twenty cubits in its width, and its height was thirty cubits.
  • New King James Version - Now the house which King Solomon built for the Lord, its length was sixty cubits, its width twenty, and its height thirty cubits.
  • Amplified Bible - The length of the house which King Solomon built for the Lord was sixty cubits (90 ft.), its width twenty (30 ft.), and its height thirty cubits (45 ft.).
  • American Standard Version - And the house which king Solomon built for Jehovah, the length thereof was threescore cubits, and the breadth thereof twenty cubits, and the height thereof thirty cubits.
  • King James Version - And the house which king Solomon built for the Lord, the length thereof was threescore cubits, and the breadth thereof twenty cubits, and the height thereof thirty cubits.
  • New English Translation - The temple King Solomon built for the Lord was 90 feet long, 30 feet wide, and 45 feet high.
  • World English Bible - The house which king Solomon built for Yahweh had a length of sixty cubits, and its width twenty, and its height thirty cubits.
  • 新標點和合本 - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 當代譯本 - 所羅門王為耶和華建造的殿長二十七米,寬九米,高十三米半。
  • 聖經新譯本 - 所羅門為耶和華所建的殿,長二十七公尺,寬九公尺,高十三公尺半。
  • 呂振中譯本 - 所羅門 王為永恆主建的殿、長六十肘 ,寬二十肘,高三十肘。
  • 中文標準譯本 - 所羅門王為耶和華建造的殿宇,長六十肘 ,寬二十肘 ,高三十肘 。
  • 現代標點和合本 - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 文理和合譯本 - 室長六十肘、廣二十肘、高三十肘、
  • 文理委辦譯本 - 殿深六丈、廣二丈、高三丈、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 所羅門 為主所建之殿、深 深原文作長 六十尺、 尺原文作肘因古以肘為度下同 廣二十尺、高三十尺、
  • Nueva Versión Internacional - El templo que el rey Salomón construyó para el Señor medía veintisiete metros de largo por nueve metros de ancho y trece metros y medio de alto.
  • 현대인의 성경 - 성전 규모는 길이가 27미터, 폭이 9미터, 높이가 13.5미터였으며
  • Новый Русский Перевод - Дом, который Соломон построил Господу, был шестьдесят локтей в длину, двадцать в ширину и тридцать в высоту .
  • Восточный перевод - Храм, который Сулейман построил Вечному, был тридцати метров в длину, десяти метров в ширину и пятнадцати метров в высоту.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Храм, который Сулейман построил Вечному, был тридцати метров в длину, десяти метров в ширину и пятнадцати метров в высоту.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Храм, который Сулаймон построил Вечному, был тридцати метров в длину, десяти метров в ширину и пятнадцати метров в высоту.
  • La Bible du Semeur 2015 - L’édifice que le roi Salomon bâtit à l’Eternel avait trente mètres de long, dix mètres de large et quinze mètres de haut.
  • リビングバイブル - 神殿は、長さ六十キュビト(二十六・四メートル)、幅二十キュビト(八・八メートル)、高さ三十キュビト(十三・二メートル)。
  • Nova Versão Internacional - O templo que o rei Salomão construiu para o Senhor media vinte e sete metros de comprimento, nove metros de largura e treze metros e meio de altura .
  • Hoffnung für alle - Das Gebäude war 30 Meter lang, 10 Meter breit und 15 Meter hoch.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พระวิหารที่กษัตริย์โซโลมอนสร้างถวายแด่องค์พระผู้เป็นเจ้านี้ยาว 60 ศอก กว้าง 20 ศอก สูง 30 ศอก
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​ตำหนัก​ที่​กษัตริย์​ซาโลมอน​สร้าง​เพื่อ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า มี​ความ​ยาว 60 ศอก กว้าง 20 ศอก และ​สูง 30 ศอก
交叉引用
  • Khải Huyền 21:16 - Thiên sứ dùng thước đo thành: Thành hình lập phương mỗi chiều 2.200 nghìn mét.
  • Khải Huyền 21:17 - Thiên sứ cũng đo tường: Tường dày 65 mét, (theo đơn vị đo lường của loài người mà thiên sứ đang dùng).
  • E-xơ-ra 6:3 - Năm thứ nhất triều Vua Si-ru, ban sắc lệnh bảo xây lại Đền Thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, nơi người ta dâng các lễ vật cho Ngài. Nền của Đền phải xây cho vững chắc. Chiều cao Đền sẽ là 27,6 mét, và chiều dài 27,6 mét.
  • E-xơ-ra 6:4 - Có ba dãy đá tảng và một dãy xà gỗ mới. Phí tổn xây cất do công khố đài thọ.
  • Ê-xê-chi-ên 41:1 - Sau đó, người đưa tôi vào nơi tôn nghiêm của đền thờ. Người đo tường của mỗi bên đường đi, và chúng có chiều dày là 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:2 - Lối vào rộng 5,3 mét và tường dài 2,7 mét. Người cũng đo nơi tôn nghiêm dài 21,2 mét và rộng 10,6 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:3 - Người vào bên trong đền thờ, đo tường ở lối vào, mỗi tường dày 1,6 mét. Cửa rộng 3,2 mét, tường mỗi bên dài 3,7 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:4 - Phòng trong của nơi tôn nghiêm dài 10,6 mét và rộng 10,6 mét. Và người nói với tôi: “Đây là Nơi Chí Thánh.”
  • Ê-xê-chi-ên 41:5 - Rồi người ấy đo tường của Đền Thờ, có bề dày là 3,2 mét. Bên ngoài dọc theo tường có một dãy phòng; mỗi phòng rộng 2,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:6 - Các phòng nhỏ gồm ba tầng, tầng này nằm trên tầng kia, mỗi tầng có ba mươi phòng. Công trình kiến trúc này có một hệ thống kèo cột riêng, chứ không dựa vào tường đền thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 41:7 - Các phòng quanh Đền Thờ, tầng trên rộng hơn tầng dưới. Cấu trúc của các phòng này càng lên cao càng rộng. Có một cầu thang từ tầng thấp nhất lên tầng cao nhất đi qua tầng giữa.
  • Ê-xê-chi-ên 41:8 - Tôi thấy Đền Thờ được xây trên một nền cao, tầng dưới của dãy phòng nhô ra phía nền. Nó cao 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:9 - Tường bên ngoài cả dãy phòng Đền Thờ dày 2,7 mét. Có một khoảng trống giữa các phòng này
  • Ê-xê-chi-ên 41:10 - và các phòng dọc theo tường ngoài của sân trong. Khoảng rộng này là 10,6 mét, và nó chạy quanh Đền Thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 41:11 - Có hai cửa lớn dẫn ra nền, mỗi cửa rộng 2,7 mét. Một cửa mở ra hướng bắc, một cửa về hướng nam.
  • Ê-xê-chi-ên 41:12 - Phía tây có một tòa nhà lớn đối diện với sân chính của Đền Thờ. Nó rộng 37,1 mét và dài 47,7 mét, và tường dày 2,7 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:13 - Kế đến, người đo Đền Thờ, dài 53 mét. Sân bao quanh tòa nhà, bao gồm tường và phần nhô ra là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:14 - Chiều rộng của sân Đền Thờ về phía đông là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:15 - Tòa nhà ở phía tây, bao gồm cả hai tường, rộng 53 mét. Bên trong đền thờ, nơi tôn nghiêm, và hành lang của Đền Thờ
  • Ê-xê-chi-ên 40:1 - Đầu tháng tư năm thứ hai mươi lăm của cuộc lưu đày—vào năm thứ mười bốn sau khi Giê-ru-sa-lem sụp đổ—tay Chúa Hằng Hữu đặt trên tôi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:2 - Trong một khải tượng của Đức Chúa Trời, Chúa đem tôi về nước Ít-ra-ên, đặt tôi trên một ngọn núi cao. Từ đó, tôi có thể thấy về phía nam có một thành phố lớn.
  • Ê-xê-chi-ên 40:3 - Ngài đem tôi đến gần hơn, tôi thấy một người có gương mặt sáng như đồng đứng bên cổng. Tay người ấy cầm một dây đo và một cây thước đo.
  • Ê-xê-chi-ên 40:4 - Người ấy nói với tôi: “Hỡi con người, hãy nhìn và lắng nghe. Hãy chú tâm vào mọi điều Ta sẽ chỉ cho con. Vì mục đích ấy mà con được đem về đây. Khi con trở lại cùng dân tộc Ít-ra-ên, con hãy nói với chúng những điều con thấy.”
  • Ê-xê-chi-ên 40:5 - Tôi thấy có một bức tường bao bọc bên ngoài Đền Thờ. Người ấy lấy một thước dài 3,2 mét rồi đo tường, và tường có bề dày là 3,2 mét và cao 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:6 - Kế tiếp, người đến cổng phía đông. Người ấy trèo lên bảy bậc thang và đo ngưỡng cửa; nó rộng 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:7 - Mỗi bên của lối đi vào có xây phòng canh gác. Mỗi phòng có hình vuông là 3,2 mét, và khoảng cách giữa chúng là 2,7 mét. Ngưỡng cửa bên trong dẫn đến cuối lối đi là 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:8 - Người cũng đo hành lang của phía trong cổng.
  • Ê-xê-chi-ên 40:9 - Nó có chiều ngang là 4,2 mét, với bốn trụ dày 1,1 mét. Hành lang ở tại phía trong của lối đi, mặc hướng về Đền Thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 40:10 - Mỗi bên hành lang có ba phòng canh gác. Mỗi phòng đều có cùng kích thước, và các bức tường cũng được chia cùng kích thước.
  • Ê-xê-chi-ên 40:11 - Người đo chiều rộng của lối vào cổng là 5,3 mét và chiều dài là 6,9 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:12 - Phía trước mỗi bên phòng canh gác có một rào cản cao 0,53 mét. Mỗi phòng hình vuông dài 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:13 - Sau đó, người đo bề rộng của lối vào, đo khoảng cách giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác; khoảng cách này là 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:14 - Người cũng đo những bức tường được chia dọc theo hành lang đến ở sân trong, khoảng cách này là 31,8 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:15 - Khoảng cách từ lối vào đến tận cuối hành lang là 26,5 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:16 - Các phòng và những bức tường dọc theo hành lang, bên trong đều có cửa sổ tò vò, trong hẹp ngoài rộng. Hành lang cũng vậy. Các bức tường được trang trí bằng hình lá kè.
  • Ê-xê-chi-ên 40:17 - Sau đó, người mang tôi đi qua hành lang để vào sân ngoài của Đền Thờ. Tại đó, tôi thấy có rất nhiều đá lót dọc theo tường của sân ngoài, và có ba mươi căn phòng xây dọc theo lối đi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:18 - Lối đi trải đá chạy dọc theo cổng, cùng chiều dài của cổng. Đây được gọi là đường đá thấp.
  • Ê-xê-chi-ên 40:19 - Rồi người đo chiều ngang của sân ngoài Đền Thờ giữa mặt ngoài và mặt trong của lối đi; khoảng cách là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:20 - Người đo cổng hướng về phía bắc như cổng ở phía đông.
  • Ê-xê-chi-ên 40:21 - Ở đây cũng vậy, mỗi bên cũng có ba phòng với những bức tường được chia đều và hành lang. Tất cả có cùng kích thước giống như bên cổng đông. Lối ra vào 26,5 mét và rộng 13,3 mét giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác.
  • Ê-xê-chi-ên 40:22 - Cũng có các cửa sổ, hàng lang, và các vật trang trí hình lá kè như bên hành lang cửa đông. Có bảy bậc thang dẫn lên cửa ra vào, và hành lang nằm bên trong tại cuối lối đi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:23 - Tại cổng bắc, cũng như bên cổng đông, có một cái cổng dẫn đến sân trong của Đền Thờ đối diện với lối đi cổng ngoài. Khoảng cách giữa hai cổng là 253 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:24 - Rồi người dẫn tôi về phía nam, tôi thấy có một cái cổng hướng về phía nam. Người đo trụ, hành lang, kích thước mỗi thứ đều giống như ở các cổng kia.
  • Ê-xê-chi-ên 40:25 - Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hàng lang ở lối vào. Hành lang này cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:26 - Cũng có bảy bậc thang, hành lang đối diện và mỗi bên tường dọc hành lang cũng trang trí bằng các hình lá kè.
  • Ê-xê-chi-ên 40:27 - Sân trong cũng có một cổng hướng về phía nam. Khoảng cách giữa cổng trong và cổng ngoài là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:28 - Sau đó, người đem tôi vào sân trong và qua cổng phía nam. Người đo, và kích thước cũng giống như các cổng kia.
  • Ê-xê-chi-ên 40:29 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như ở các hướng khác. Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hành lang. Lối ra vào cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:30 - (Hành lang dẫn vào sân trong có kích thước là 4,2 mét và 13,3 mét).
  • Ê-xê-chi-ên 40:31 - Hành lang vào sân ngoài về phía nam, các cột trụ cũng trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên.
  • Ê-xê-chi-ên 40:32 - Rồi người dẫn tôi đi dọc theo sân để vào sân trong, về hướng đông. Người đo, và kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
  • Ê-xê-chi-ên 40:33 - Kích thước của các phòng canh gác, những bức tường, và hành lang đều giống như ở các hướng khác, hành lang và lối vào đều có cửa sổ. Hành lang cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:34 - Hành lang hướng về sân ngoài. Các cột trụ đều trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên lối vào.
  • Ê-xê-chi-ên 40:35 - Sau đó, người dẫn tôi đi vòng qua cổng bắc hướng về sân trong. Người đo nó, kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
  • Ê-xê-chi-ên 40:36 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như những cổng khách và các cửa sổ cũng được sắp xếp như vậy. Hành lang có chiều dài là 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:37 - Hành lang hướng ra sân ngoài, và các cột trụ đều trang trí hình lá kè. Có tám bậc thang dẫn lên.
  • Ê-xê-chi-ên 40:38 - Có một căn phòng bên cạnh hành lang của lối vào dùng để rửa thịt sinh tế trước khi đem dâng trên bàn thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 40:39 - Mỗi bên của hành lang này có hai cái bàn để giết các sinh tế dâng làm tế lễ thiêu, tế lễ chuộc tội, tế lễ chuộc sự mắc lỗi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:40 - Bên ngoài hành lang cạnh lối vào, mỗi bên của bậc thang dẫn lên cổng bắc cũng có hai bàn nữa.
  • Ê-xê-chi-ên 40:41 - Như thế, có tất cả tám bàn—bốn bàn trong phòng, bốn bàn ngoài phòng—để làm nơi mổ xẻ và chuẩn bị các sinh tế.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Đền Thờ mà Sa-lô-môn xây cất cho Chúa Hằng Hữu dài 27,6 mét, rộng 9,2 mét và cao 13,8 mét.
  • 新标点和合本 - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(神版-简体) - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 当代译本 - 所罗门王为耶和华建造的殿长二十七米,宽九米,高十三米半。
  • 圣经新译本 - 所罗门为耶和华所建的殿,长二十七公尺,宽九公尺,高十三公尺半。
  • 中文标准译本 - 所罗门王为耶和华建造的殿宇,长六十肘 ,宽二十肘 ,高三十肘 。
  • 现代标点和合本 - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • 和合本(拼音版) - 所罗门王为耶和华所建的殿,长六十肘,宽二十肘,高三十肘。
  • New International Version - The temple that King Solomon built for the Lord was sixty cubits long, twenty wide and thirty high.
  • New International Reader's Version - The temple King Solomon built for the Lord was 90 feet long. It was 30 feet wide. And it was 45 feet high.
  • English Standard Version - The house that King Solomon built for the Lord was sixty cubits long, twenty cubits wide, and thirty cubits high.
  • New Living Translation - The Temple that King Solomon built for the Lord was 90 feet long, 30 feet wide, and 45 feet high.
  • Christian Standard Bible - The temple that King Solomon built for the Lord was ninety feet long, thirty feet wide, and forty-five feet high.
  • New American Standard Bible - And the house which King Solomon built for the Lord was sixty cubits in its length, and twenty cubits in its width, and its height was thirty cubits.
  • New King James Version - Now the house which King Solomon built for the Lord, its length was sixty cubits, its width twenty, and its height thirty cubits.
  • Amplified Bible - The length of the house which King Solomon built for the Lord was sixty cubits (90 ft.), its width twenty (30 ft.), and its height thirty cubits (45 ft.).
  • American Standard Version - And the house which king Solomon built for Jehovah, the length thereof was threescore cubits, and the breadth thereof twenty cubits, and the height thereof thirty cubits.
  • King James Version - And the house which king Solomon built for the Lord, the length thereof was threescore cubits, and the breadth thereof twenty cubits, and the height thereof thirty cubits.
  • New English Translation - The temple King Solomon built for the Lord was 90 feet long, 30 feet wide, and 45 feet high.
  • World English Bible - The house which king Solomon built for Yahweh had a length of sixty cubits, and its width twenty, and its height thirty cubits.
  • 新標點和合本 - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 當代譯本 - 所羅門王為耶和華建造的殿長二十七米,寬九米,高十三米半。
  • 聖經新譯本 - 所羅門為耶和華所建的殿,長二十七公尺,寬九公尺,高十三公尺半。
  • 呂振中譯本 - 所羅門 王為永恆主建的殿、長六十肘 ,寬二十肘,高三十肘。
  • 中文標準譯本 - 所羅門王為耶和華建造的殿宇,長六十肘 ,寬二十肘 ,高三十肘 。
  • 現代標點和合本 - 所羅門王為耶和華所建的殿,長六十肘,寬二十肘,高三十肘。
  • 文理和合譯本 - 室長六十肘、廣二十肘、高三十肘、
  • 文理委辦譯本 - 殿深六丈、廣二丈、高三丈、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 所羅門 為主所建之殿、深 深原文作長 六十尺、 尺原文作肘因古以肘為度下同 廣二十尺、高三十尺、
  • Nueva Versión Internacional - El templo que el rey Salomón construyó para el Señor medía veintisiete metros de largo por nueve metros de ancho y trece metros y medio de alto.
  • 현대인의 성경 - 성전 규모는 길이가 27미터, 폭이 9미터, 높이가 13.5미터였으며
  • Новый Русский Перевод - Дом, который Соломон построил Господу, был шестьдесят локтей в длину, двадцать в ширину и тридцать в высоту .
  • Восточный перевод - Храм, который Сулейман построил Вечному, был тридцати метров в длину, десяти метров в ширину и пятнадцати метров в высоту.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Храм, который Сулейман построил Вечному, был тридцати метров в длину, десяти метров в ширину и пятнадцати метров в высоту.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Храм, который Сулаймон построил Вечному, был тридцати метров в длину, десяти метров в ширину и пятнадцати метров в высоту.
  • La Bible du Semeur 2015 - L’édifice que le roi Salomon bâtit à l’Eternel avait trente mètres de long, dix mètres de large et quinze mètres de haut.
  • リビングバイブル - 神殿は、長さ六十キュビト(二十六・四メートル)、幅二十キュビト(八・八メートル)、高さ三十キュビト(十三・二メートル)。
  • Nova Versão Internacional - O templo que o rei Salomão construiu para o Senhor media vinte e sete metros de comprimento, nove metros de largura e treze metros e meio de altura .
  • Hoffnung für alle - Das Gebäude war 30 Meter lang, 10 Meter breit und 15 Meter hoch.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พระวิหารที่กษัตริย์โซโลมอนสร้างถวายแด่องค์พระผู้เป็นเจ้านี้ยาว 60 ศอก กว้าง 20 ศอก สูง 30 ศอก
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - พระ​ตำหนัก​ที่​กษัตริย์​ซาโลมอน​สร้าง​เพื่อ​พระ​ผู้​เป็น​เจ้า มี​ความ​ยาว 60 ศอก กว้าง 20 ศอก และ​สูง 30 ศอก
  • Khải Huyền 21:16 - Thiên sứ dùng thước đo thành: Thành hình lập phương mỗi chiều 2.200 nghìn mét.
  • Khải Huyền 21:17 - Thiên sứ cũng đo tường: Tường dày 65 mét, (theo đơn vị đo lường của loài người mà thiên sứ đang dùng).
  • E-xơ-ra 6:3 - Năm thứ nhất triều Vua Si-ru, ban sắc lệnh bảo xây lại Đền Thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, nơi người ta dâng các lễ vật cho Ngài. Nền của Đền phải xây cho vững chắc. Chiều cao Đền sẽ là 27,6 mét, và chiều dài 27,6 mét.
  • E-xơ-ra 6:4 - Có ba dãy đá tảng và một dãy xà gỗ mới. Phí tổn xây cất do công khố đài thọ.
  • Ê-xê-chi-ên 41:1 - Sau đó, người đưa tôi vào nơi tôn nghiêm của đền thờ. Người đo tường của mỗi bên đường đi, và chúng có chiều dày là 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:2 - Lối vào rộng 5,3 mét và tường dài 2,7 mét. Người cũng đo nơi tôn nghiêm dài 21,2 mét và rộng 10,6 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:3 - Người vào bên trong đền thờ, đo tường ở lối vào, mỗi tường dày 1,6 mét. Cửa rộng 3,2 mét, tường mỗi bên dài 3,7 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:4 - Phòng trong của nơi tôn nghiêm dài 10,6 mét và rộng 10,6 mét. Và người nói với tôi: “Đây là Nơi Chí Thánh.”
  • Ê-xê-chi-ên 41:5 - Rồi người ấy đo tường của Đền Thờ, có bề dày là 3,2 mét. Bên ngoài dọc theo tường có một dãy phòng; mỗi phòng rộng 2,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:6 - Các phòng nhỏ gồm ba tầng, tầng này nằm trên tầng kia, mỗi tầng có ba mươi phòng. Công trình kiến trúc này có một hệ thống kèo cột riêng, chứ không dựa vào tường đền thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 41:7 - Các phòng quanh Đền Thờ, tầng trên rộng hơn tầng dưới. Cấu trúc của các phòng này càng lên cao càng rộng. Có một cầu thang từ tầng thấp nhất lên tầng cao nhất đi qua tầng giữa.
  • Ê-xê-chi-ên 41:8 - Tôi thấy Đền Thờ được xây trên một nền cao, tầng dưới của dãy phòng nhô ra phía nền. Nó cao 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:9 - Tường bên ngoài cả dãy phòng Đền Thờ dày 2,7 mét. Có một khoảng trống giữa các phòng này
  • Ê-xê-chi-ên 41:10 - và các phòng dọc theo tường ngoài của sân trong. Khoảng rộng này là 10,6 mét, và nó chạy quanh Đền Thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 41:11 - Có hai cửa lớn dẫn ra nền, mỗi cửa rộng 2,7 mét. Một cửa mở ra hướng bắc, một cửa về hướng nam.
  • Ê-xê-chi-ên 41:12 - Phía tây có một tòa nhà lớn đối diện với sân chính của Đền Thờ. Nó rộng 37,1 mét và dài 47,7 mét, và tường dày 2,7 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:13 - Kế đến, người đo Đền Thờ, dài 53 mét. Sân bao quanh tòa nhà, bao gồm tường và phần nhô ra là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:14 - Chiều rộng của sân Đền Thờ về phía đông là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 41:15 - Tòa nhà ở phía tây, bao gồm cả hai tường, rộng 53 mét. Bên trong đền thờ, nơi tôn nghiêm, và hành lang của Đền Thờ
  • Ê-xê-chi-ên 40:1 - Đầu tháng tư năm thứ hai mươi lăm của cuộc lưu đày—vào năm thứ mười bốn sau khi Giê-ru-sa-lem sụp đổ—tay Chúa Hằng Hữu đặt trên tôi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:2 - Trong một khải tượng của Đức Chúa Trời, Chúa đem tôi về nước Ít-ra-ên, đặt tôi trên một ngọn núi cao. Từ đó, tôi có thể thấy về phía nam có một thành phố lớn.
  • Ê-xê-chi-ên 40:3 - Ngài đem tôi đến gần hơn, tôi thấy một người có gương mặt sáng như đồng đứng bên cổng. Tay người ấy cầm một dây đo và một cây thước đo.
  • Ê-xê-chi-ên 40:4 - Người ấy nói với tôi: “Hỡi con người, hãy nhìn và lắng nghe. Hãy chú tâm vào mọi điều Ta sẽ chỉ cho con. Vì mục đích ấy mà con được đem về đây. Khi con trở lại cùng dân tộc Ít-ra-ên, con hãy nói với chúng những điều con thấy.”
  • Ê-xê-chi-ên 40:5 - Tôi thấy có một bức tường bao bọc bên ngoài Đền Thờ. Người ấy lấy một thước dài 3,2 mét rồi đo tường, và tường có bề dày là 3,2 mét và cao 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:6 - Kế tiếp, người đến cổng phía đông. Người ấy trèo lên bảy bậc thang và đo ngưỡng cửa; nó rộng 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:7 - Mỗi bên của lối đi vào có xây phòng canh gác. Mỗi phòng có hình vuông là 3,2 mét, và khoảng cách giữa chúng là 2,7 mét. Ngưỡng cửa bên trong dẫn đến cuối lối đi là 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:8 - Người cũng đo hành lang của phía trong cổng.
  • Ê-xê-chi-ên 40:9 - Nó có chiều ngang là 4,2 mét, với bốn trụ dày 1,1 mét. Hành lang ở tại phía trong của lối đi, mặc hướng về Đền Thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 40:10 - Mỗi bên hành lang có ba phòng canh gác. Mỗi phòng đều có cùng kích thước, và các bức tường cũng được chia cùng kích thước.
  • Ê-xê-chi-ên 40:11 - Người đo chiều rộng của lối vào cổng là 5,3 mét và chiều dài là 6,9 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:12 - Phía trước mỗi bên phòng canh gác có một rào cản cao 0,53 mét. Mỗi phòng hình vuông dài 3,2 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:13 - Sau đó, người đo bề rộng của lối vào, đo khoảng cách giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác; khoảng cách này là 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:14 - Người cũng đo những bức tường được chia dọc theo hành lang đến ở sân trong, khoảng cách này là 31,8 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:15 - Khoảng cách từ lối vào đến tận cuối hành lang là 26,5 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:16 - Các phòng và những bức tường dọc theo hành lang, bên trong đều có cửa sổ tò vò, trong hẹp ngoài rộng. Hành lang cũng vậy. Các bức tường được trang trí bằng hình lá kè.
  • Ê-xê-chi-ên 40:17 - Sau đó, người mang tôi đi qua hành lang để vào sân ngoài của Đền Thờ. Tại đó, tôi thấy có rất nhiều đá lót dọc theo tường của sân ngoài, và có ba mươi căn phòng xây dọc theo lối đi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:18 - Lối đi trải đá chạy dọc theo cổng, cùng chiều dài của cổng. Đây được gọi là đường đá thấp.
  • Ê-xê-chi-ên 40:19 - Rồi người đo chiều ngang của sân ngoài Đền Thờ giữa mặt ngoài và mặt trong của lối đi; khoảng cách là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:20 - Người đo cổng hướng về phía bắc như cổng ở phía đông.
  • Ê-xê-chi-ên 40:21 - Ở đây cũng vậy, mỗi bên cũng có ba phòng với những bức tường được chia đều và hành lang. Tất cả có cùng kích thước giống như bên cổng đông. Lối ra vào 26,5 mét và rộng 13,3 mét giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác.
  • Ê-xê-chi-ên 40:22 - Cũng có các cửa sổ, hàng lang, và các vật trang trí hình lá kè như bên hành lang cửa đông. Có bảy bậc thang dẫn lên cửa ra vào, và hành lang nằm bên trong tại cuối lối đi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:23 - Tại cổng bắc, cũng như bên cổng đông, có một cái cổng dẫn đến sân trong của Đền Thờ đối diện với lối đi cổng ngoài. Khoảng cách giữa hai cổng là 253 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:24 - Rồi người dẫn tôi về phía nam, tôi thấy có một cái cổng hướng về phía nam. Người đo trụ, hành lang, kích thước mỗi thứ đều giống như ở các cổng kia.
  • Ê-xê-chi-ên 40:25 - Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hàng lang ở lối vào. Hành lang này cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:26 - Cũng có bảy bậc thang, hành lang đối diện và mỗi bên tường dọc hành lang cũng trang trí bằng các hình lá kè.
  • Ê-xê-chi-ên 40:27 - Sân trong cũng có một cổng hướng về phía nam. Khoảng cách giữa cổng trong và cổng ngoài là 53 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:28 - Sau đó, người đem tôi vào sân trong và qua cổng phía nam. Người đo, và kích thước cũng giống như các cổng kia.
  • Ê-xê-chi-ên 40:29 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như ở các hướng khác. Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hành lang. Lối ra vào cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:30 - (Hành lang dẫn vào sân trong có kích thước là 4,2 mét và 13,3 mét).
  • Ê-xê-chi-ên 40:31 - Hành lang vào sân ngoài về phía nam, các cột trụ cũng trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên.
  • Ê-xê-chi-ên 40:32 - Rồi người dẫn tôi đi dọc theo sân để vào sân trong, về hướng đông. Người đo, và kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
  • Ê-xê-chi-ên 40:33 - Kích thước của các phòng canh gác, những bức tường, và hành lang đều giống như ở các hướng khác, hành lang và lối vào đều có cửa sổ. Hành lang cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:34 - Hành lang hướng về sân ngoài. Các cột trụ đều trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên lối vào.
  • Ê-xê-chi-ên 40:35 - Sau đó, người dẫn tôi đi vòng qua cổng bắc hướng về sân trong. Người đo nó, kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
  • Ê-xê-chi-ên 40:36 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như những cổng khách và các cửa sổ cũng được sắp xếp như vậy. Hành lang có chiều dài là 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
  • Ê-xê-chi-ên 40:37 - Hành lang hướng ra sân ngoài, và các cột trụ đều trang trí hình lá kè. Có tám bậc thang dẫn lên.
  • Ê-xê-chi-ên 40:38 - Có một căn phòng bên cạnh hành lang của lối vào dùng để rửa thịt sinh tế trước khi đem dâng trên bàn thờ.
  • Ê-xê-chi-ên 40:39 - Mỗi bên của hành lang này có hai cái bàn để giết các sinh tế dâng làm tế lễ thiêu, tế lễ chuộc tội, tế lễ chuộc sự mắc lỗi.
  • Ê-xê-chi-ên 40:40 - Bên ngoài hành lang cạnh lối vào, mỗi bên của bậc thang dẫn lên cổng bắc cũng có hai bàn nữa.
  • Ê-xê-chi-ên 40:41 - Như thế, có tất cả tám bàn—bốn bàn trong phòng, bốn bàn ngoài phòng—để làm nơi mổ xẻ và chuẩn bị các sinh tế.
圣经
资源
计划
奉献