逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Vua không theo lời khuyên của những người cao tuổi, nhưng giở giọng gay gắt, trả lời theo cách
- 新标点和合本 - 王用严厉的话回答百姓,不用老年人给他所出的主意,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 王严厉地回答百姓,不采纳长者给他出的主意。
- 和合本2010(神版-简体) - 王严厉地回答百姓,不采纳长者给他出的主意。
- 当代译本 - 王没有采纳老臣的建议,而是照青年臣僚的建议,疾言厉色地对他们说:“我父亲使你们负重担,我要使你们负更重的担子!我父亲用鞭子打你们,我要用刺鞭打你们!”
- 圣经新译本 - 王严厉地回答众人。他拒绝了老年人给他所出的主意,
- 中文标准译本 - 王严厉地回应了民众。他不采纳长老们给他提的建议,
- 现代标点和合本 - 王用严厉的话回答百姓,不用老年人给他所出的主意,
- 和合本(拼音版) - 王用严厉的话回答百姓,不用老年人给他所出的主意,
- New International Version - The king answered the people harshly. Rejecting the advice given him by the elders,
- New International Reader's Version - The king answered the people in a mean way. He didn’t accept the advice the elders had given him.
- English Standard Version - And the king answered the people harshly, and forsaking the counsel that the old men had given him,
- New Living Translation - But Rehoboam spoke harshly to the people, for he rejected the advice of the older counselors
- Christian Standard Bible - Then the king answered the people harshly. He rejected the advice the elders had given him
- New American Standard Bible - And the king answered the people harshly, for he ignored the advice of the elders which they had given him,
- New King James Version - Then the king answered the people roughly, and rejected the advice which the elders had given him;
- Amplified Bible - The king answered the people harshly and ignored the advice which the elders had given him,
- American Standard Version - And the king answered the people roughly, and forsook the counsel of the old men which they had given him,
- King James Version - And the king answered the people roughly, and forsook the old men's counsel that they gave him;
- New English Translation - The king responded to the people harshly. He rejected the advice of the older men
- World English Bible - The king answered the people roughly, and abandoned the counsel of the old men which they had given him,
- 新標點和合本 - 王用嚴厲的話回答百姓,不用老年人給他所出的主意,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 王嚴厲地回答百姓,不採納長者給他出的主意。
- 和合本2010(神版-繁體) - 王嚴厲地回答百姓,不採納長者給他出的主意。
- 當代譯本 - 王沒有採納老臣的建議,而是照青年臣僚的建議,疾言厲色地對他們說:「我父親使你們負重擔,我要使你們負更重的擔子!我父親用鞭子打你們,我要用刺鞭打你們!」
- 聖經新譯本 - 王嚴厲地回答眾人。他拒絕了老年人給他所出的主意,
- 呂振中譯本 - 羅波安 王很嚴厲地回答眾民:他棄絕了老年人給他出的主意,
- 中文標準譯本 - 王嚴厲地回應了民眾。他不採納長老們給他提的建議,
- 現代標點和合本 - 王用嚴厲的話回答百姓,不用老年人給他所出的主意,
- 文理和合譯本 - 王以厲詞答之、違棄耆老之謀、
- 文理委辦譯本 - 王不用老者之言、而從少者之謀、叱斯民曰、我父使爾負重軛、我必益之、我父以鞭責爾、我必以蠍螫爾。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 王以厲言答民、不用老者之謀、
- Nueva Versión Internacional - Pero el rey les respondió con brusquedad: rechazó el consejo que le habían dado los ancianos,
- 현대인의 성경 - 왕은 노인들의 조언을 무시하고 그들 에게 포악한 말로 젊은 보좌관들이 일러 준 그대로 대답하였다.
- Новый Русский Перевод - Царь ответил народу сурово. Отвергнув совет, который дали ему старейшины,
- Восточный перевод - Царь ответил народу сурово. Отвергнув совет, который дали ему старейшины,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Царь ответил народу сурово. Отвергнув совет, который дали ему старейшины,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Царь ответил народу сурово. Отвергнув совет, который дали ему старейшины,
- La Bible du Semeur 2015 - Le roi ne tint pas compte du conseil des responsables et il parla durement au peuple.
- リビングバイブル - 新しい王は若者たちが言ったとおり荒々しく答えました。長老たちの助言を無視して、
- Nova Versão Internacional - E o rei lhes respondeu asperamente. Rejeitando o conselho das autoridades de Israel,
- Hoffnung für alle - Der König gab ihnen eine harte Antwort. Er hörte nicht auf den Rat der Alten,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - กษัตริย์ตรัสตอบประชาชนด้วยท่าทีแข็งกร้าว ทรงปฏิเสธคำแนะนำของบรรดาผู้อาวุโส
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - และกษัตริย์ตอบประชาชนอย่างแข็งกร้าว และไม่สนใจกับคำปรึกษาของบรรดาผู้สูงอายุ
交叉引用
- 1 Sa-mu-ên 20:10 - Đa-vít hỏi: “Giả sử vua nổi giận thì ai sẽ cho tôi hay?”
- Truyền Đạo 10:12 - Lời nói của người khôn đem lại thắng lợi, nhưng miệng lưỡi người dại đem lại tai họa hiểm nghèo.
- 2 Sa-mu-ên 19:43 - Người Ít-ra-ên đáp lời người Giu-đa: “Chúng tôi có đến mười đại tộc, tức có hơn anh em nhiều. Vậy sao anh em coi thường chúng tôi? Không phải chính chúng tôi nói đến việc đón vua về trước tiên sao?” Lời qua tiếng lại và người Giu-đa còn nặng lời hơn người Ít-ra-ên.
- 1 Sa-mu-ên 25:10 - Nhưng Na-banh lên giọng: “Đa-vít nào? Con Gie-sê là ai? Sao dạo này lắm đứa đầy tớ trốn chủ thế?
- 1 Sa-mu-ên 25:11 - Ta dại gì lấy bánh, nước và thịt dành cho thợ cắt lông mà đem đãi những đứa chẳng biết từ đâu đến.”
- Sáng Thế Ký 42:30 - “Tể tướng nước Ai Cập nói rất gay gắt, tình nghi chúng con làm gián điệp.
- Xuất Ai Cập 10:28 - Pha-ra-ôn đuổi Môi-se: “Đi ra! Đừng bao giờ nhìn mặt ta nữa. Ngày nào ngươi trở lại gặp ta, ngày đó ngươi sẽ chết.”
- Xuất Ai Cập 5:2 - Pha-ra-ôn đáp: “Chúa Hằng Hữu là ai mà ra lệnh cho ta? Ta chẳng biết Chúa Hằng Hữu nào hết, cũng chẳng cho người Ít-ra-ên đi đâu cả.”
- Châm Ngôn 18:23 - Người nghèo xin rủ lòng thương; người giàu hách dịch nói năng phũ phàng.
- Châm Ngôn 15:1 - Đối đáp êm dịu làm nguôi cơn giận, trả lời xẳng xớm như lửa thêm dầu.
- 1 Các Vua 20:6 - ngày mai vào giờ này, ta sẽ sai người đến xét cung vua và nhà dân, họ sẽ lấy bất kỳ vật gì họ thích.”
- 1 Các Vua 20:7 - Vua Ít-ra-ên triệu tập các trưởng lão trong nước lại và nói: “Các ông xem, người này thật tình muốn gây rối. Người ấy đã đòi vợ con, vàng bạc của ta, ta có từ chối gì đâu.”
- 1 Các Vua 20:8 - Các trưởng lão và mọi người ở đó đồng tình đáp: “Vua đừng nhượng bộ.”
- 1 Các Vua 20:9 - Nghe thế, A-háp nói với sứ giả của Bên Ha-đát: “Tâu với vua chúa tôi rằng tất cả điều vua đòi hỏi lần trước, tôi xin làm theo, còn về điều sau này, tôi không làm được.” Sứ giả trở về phúc trình cho Bên Ha-đát.
- 1 Các Vua 20:10 - Bên Ha-đát lại sai sứ giả nói với A-háp: “Xin các thần trừng phạt ta, nếu bụi đất còn lại tại Sa-ma-ri đủ lấp đầy bàn tay của chiến binh theo ta.”
- 1 Các Vua 20:11 - Vua Ít-ra-ên đáp: “Người mặc áo giáp đừng vội khoe mình như người cởi áo ra.”
- Châm Ngôn 10:32 - Môi công chính nói lời chính đáng, miệng ác nhân cứ mãi gian tà.
- 1 Sa-mu-ên 20:30 - Sau-lơ giận dữ, mắng Giô-na-than: “Mày là đứa con hư đốn, phản nghịch! Ta biết việc mày chọn con Gie-sê làm bạn sẽ gây xấu hổ cho mày, nhục nhã cho mẹ mày.
- 1 Sa-mu-ên 20:31 - Ngày nào con trai Gie-sê còn sống, mày phải mất ngôi. Bây giờ phải lo đi bắt nó đem về đây cho ta. Nó phải chết.”
- Châm Ngôn 13:20 - Gần đèn thì sáng, gần người khôn trở nên khôn; gần mực thì đen, gần người dại phải mang họa.
- Sáng Thế Ký 42:7 - Thấy họ, Giô-sép nhận ra ngay nhưng giả vờ không biết và gay gắt hỏi: “Các anh ở đâu tới?” Họ đáp: “Chúng tôi từ Ca-na-an đến mua lúa.”
- Sáng Thế Ký 16:6 - Áp-ram đáp: “Bà nuôi nữ tì thì bà có quyền trên nó, bà muốn làm gì thì làm.” Bị Sa-rai đối xử khắc nghiệt, A-ga bỏ nhà chủ trốn đi.
- Thẩm Phán 12:1 - Người Ép-ra-im huy động quân đội rồi vượt Sông Giô-đan đến Xa-phôn. Họ gửi thông điệp này cho Giép-thê: “Tại sao khi đi đánh Am-môn, ông không gọi chúng tôi tham chiến? Chúng tôi sẽ đốt nhà ông, luôn cả ông trong ấy!”
- Thẩm Phán 12:2 - Giép-thê trả lời: “Tôi đã xin các anh tiếp viện từ lúc bắt đầu cuộc chiến, nhưng các anh đã từ chối! Các anh đã không giúp chúng tôi chống lại quân Am-môn.
- Thẩm Phán 12:3 - Khi thấy các anh không đến, tôi đã liều mạng ra trận, và được Chúa Hằng Hữu cho thắng quân Am-môn. Thế mà, hôm nay các anh còn muốn đánh tôi?”
- Thẩm Phán 12:4 - Người Ép-ra-im nhục mạ: “Người Ga-la-át chỉ là một bọn người sống chui sống nhủi giữa Ép-ra-im và Ma-na-se.” Nghe thế, Giép-thê triệu tập toàn dân Ga-la-át tấn công người Ép-ra-im và đánh bại họ.
- Thẩm Phán 12:5 - Giép-thê trấn đóng dọc Sông Giô-đan ở những khúc cạn, khi có người Ép-ra-im đào tẩu, muốn thoát qua sông, người Ga-la-át phải thử người ấy. Họ sẽ hỏi: “Anh có phải là người thuộc đại tộc Ép-ra-im không?” Nếu người ấy nói “Không,”
- Thẩm Phán 12:6 - thì họ sẽ bảo người ấy nói: “Si-bô-lết.” Nếu người ấy đến từ Ép-ra-im, người ấy sẽ nói “Xi-bô-lết,” vì người Ép-ra-im không thể phát âm chính xác. Rồi họ sẽ bắt và giết người ấy tại chỗ cạn của sông Giô-đan. Có tổng cộng 42.000 người Ép-ra-im bị giết trong thời gian ấy.
- Châm Ngôn 10:11 - Miệng người công chính như nguồn sống; còn miệng ác nhân giấu diếm bạo tàn.
- Gia-cơ 3:17 - Nhưng khôn ngoan thiên thượng trước hết là trong sạch, lại hòa nhã, nhẫn nhục, nhân từ, làm nhiều việc lành, không thiên kiến, không giả dối.